✴️ Phẫu thuật u thể trai, vách trong suốt bằng đường mở nắp sọ

I. ĐẠI CƯƠNG

U ở vị trí thể chai, hoặc ở hồi đai quanh thể chai hoặc ở vách trong suốt, hoặc u ở mép dưới liềm đại não.

 

II. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT

Các u vùng quanh thể chai, mép liềm đại não, và vách trong suốt

 

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định tuyệt đối với các u vùng này

 

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện
– Kíp mổ:
+ Bác sỹ: 1 phẫu thuật viên chính + 2 bác sỹ phụ mổ
+ Điều dưỡng: 2 điều dưỡng:1 điều dưỡng dụng cụ (chuẩn bị và trợ giúp dụng cụ phẫu thuật) + 1 điều dưỡng chạy ngoài phục vụ cho ca mổ
– Kíp gây mê: 1 bác sỹ gây mê + 1 điều dưỡng phụ mê

2. Phương tiện:

– Dụng cụ và thuốc gây mê nội khí quản
– Bộ dụng cụ mổ sọ thông thường
– Kính vi phẫu, hệ thống định vị thần kinh, dao hút siêu âm
– Vật tư tiêu hao: + 100 gạc con; 20 gói bông sọ; 5 sợi chỉ prolen 4.0; 5 sợi chỉ prolen 5.0; 5 sợi chỉ vicryl 2.0 (3.0 đối với trẻ em); 1 gói cẩm máu surgicel; 1 gói spongel; 2 gói sáp sọ
+ Keo sinh học và các miếng vá màng cứng nhân tạo
+ Chất liệu cầm máu (Floseal)
+ Bộ dẫn lưu não thất ra ngoài (nếu cần)
+ Bộ dẫn lưu kín đặt dưới da

3. Người bệnh:

Người bệnh được cạo tóc sạch sẽ, vệ sinh vùng mổ.

4. Hồ sơ bệnh án:

Đủ thủ tục hành chính
Phần chuyên môn: cụ thể, đủ các triệu chứng, diễn biến, tiền sử, các phim chụp cộng hưởng từ, các xét nghiệm phục vụ phẫu thuật. Chỉ định mổ, giải thích rõ gia đình và viết cam kết mổ.

 

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: 10 phút đảm bảo đủ các thủ tục và đề mục.

2. Kiểm tra người bệnh: đúng tên, tuổi, chuẩn bị mổ: 10 phút (cạo tóc, làm vệ sinh…).

3. Thực hiện kỹ thuật:
– Gây mê nội khí quản
– Người bệnh nằm ngửa đầu cao hơn vị trí tim
– Lắp đặt hệ thống định vị thần kinh
– Rạch da đường giữa
– Bóc tách cân cơ, bộc lộ xương sọ
– Khoan xương sọ, mở nắp sọ sát xoang tĩnh mạch dọc trên, thường ở ngay trước và sau khớp trán đỉnh.
– Mở màng cứng, hút dịch não tủy để làm xẹp não
– Tùy thuộc chỉ định mà:
+ Vén vào khe liên bán cầu.
+ Phẫu tích thể chai ở giữa hai động mạch quanh thể chai.
+ Lấy u ở thể chai, hoặc mở thể chai vào não thất để lấy u ở vách trong suốt.
– Cầm máu: bằng dao đốt lưỡng cực và chất liệu cầm máu (Floseal).
– Đóng màng cứng: có thể cần dùng miếng vá màng cứng nhân tạo, cân thái dương, cân đùi (tùy từng trường hợp).
– Cố định xương sọ
– Đóng vết mổ: cân, cơ, dưới da, da

 

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Theo dõi
– Sau mổ người bệnh cần phải được điều trị và theo dõi tại phòng hồi tỉnh sau mổ để cai máy, rút ống nội khí quản.
– Theo dõi chảy máu vết mổ, tình trạng tri giác, cơn co giật.

2. Xử trí tai biến
– Chảy máu: tùy thuộc vào mức độ chảy máu nhiều hay ít mà có thể điều trị nội hoặc mổ lại để cầm máu.
– Giãn não thất: dẫn lưu não thất ra ngoài.
– Dò dịch não tủy qua vết mổ: chọc dẫn lưu dịch não tủy ở thắt lưng để giảm áp và dùng thuốc hoặc mổ lại để đóng chỗ hở màng cứng.
– Phù não tiến triển: chụp cắt lớp để tìm nguyên nhân, và điều trị theo nguyên nhân.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top