✴️ Phục hồi chức năng sau phẫu thuật chóp xoay khớp vai

Nội dung

I. ĐẠI CƯƠNG

Chóp xoay (Rotator cuff) là nhóm gồm 4 cơ của khớp vai theo thứ tự từ trước ra sau đó là : cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dưới gai và cơ tròn bé. Nhóm các cơ nâng có tác dụng giữ vững khớp vai một phần không cho trật khớp và có nhiệm vụ cử động khớp vai. Chóp xoay khớp vai dễ bị viêm và đứt do khớp vai được sử dụng nhiều hoặc do chấn thương. Chóp xoay có thể bị rách ở bất kỳ vị trí nào nhưng hay gặp rách cơ trên gai.

Có nhiều nguyên nhân gây viêm hay đứt chóp xoay:

-   Yếu tố cơ học (cử động của gân cơ trên gai).

-   Yếu tố mạch máu (giảm tưới máu).

-   Bệnh lý thoái hóa chóp xoay (viêm màng hoạt dịch gân gấp, bệnh lý gân thoái hóa, rách chóp xoay do dinh dưỡng chóp xoay).

 

II. CHẨN ĐOÁN

1.  Các công việc của chẩn đoán

1.1.  Hỏi bệnh

Khi có viêm hay rách chóp xoay, triệu chứng đầu tiên là đau ở vùng vai: cơn đau có đặc điểm lan lên cổ, lan xuống cánh tay. Đau vào ban đêm, đau khi nằm nghiêng bên vai đau. Bệnh lâu ngày dẫn đến rách chóp xoay làm bệnh nhân cử động vai khó khăn.

1.2.  Khám và lượng giá chức năng

Khi rách chóp xoay nặng, bệnh nhân không thể giơ tay lên đầu được hoặc khi giơ tay lên đầu được nhưng khi hạ xuống sẽ rơi tay đột ngột.

1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng

Chụp XQ, chụp MRI hoặc chụp CT có bơm thuốc cản quang.

2. Chẩn đoán xác định: Hình ảnh rách chóp xoay trên CT hoặc MRI.

 

III.   PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ

1.  Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị

Can thiệp sớm và tùy theo giai đoạn

2.  Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng

Giai đoạn I: Tuần 1 sau phẫu thuật

*   Mụctiêu:

-   Kiểm soát sưng nề và giảm đau.

-   Bảo vệ và tránh làm hỏng các mũi khâu trong khớp.

-   Bắt đầu vận động nhẹ nhàng tay và vai.

*   Các kỹ thuật Phục hồi chức năng:

-   Vật lý trị liệu: Chườm đá lạnh vào khớp vai 10 đến 15 phút cách 2 giờ, sau đó có thể kết hợp điều trị bằng hồng ngoại, vi sóng, điện xung, điện phân thuốc.

-     Treo tay bằng túi treo tay: giữ khuỷu luôn hướng ra trước.

-   Vận động nhẹ nhàng khuỷu, cơ tay và các ngón tay.

-   Tập co cơ tĩnh toàn bộ tay phẫu thuật.

Giai đoạn II: Từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 5 sau phẫu thuật:

Tiếp tục treo tay đến 4 tuần.

Bắt đầu tập vận động chủ động khớp vai : Đưa tay ra trước, ra sau, xoay trong, xoay ngoài khớp vai.

Tập vận động thụ động lấy lại tầm vận động khớp vai với cường độ tăng dần: Tập gập duỗi, dạng, khép vai.

Tránh xoay ngoài quá mức, chỉ tập chủ động. Tập mạnh sức cơ cánh tay với bài tập có sức cản. 

Giai đoạn III: Từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 8

*   Mục tiêu:

-   Bảo vệ khớp vai, tránh các động tác quá mức cho dây chằng.

-   Tăng dần biên độ vận động khớp vai.

-   Bắt đầu các bài tập thể lực.

*   Các kỹ thuật Phục hồi chức năng:

-   Tiếp tục các bài tập vận động chủ động khớp vai để lấy lại tầm vận động của khớp.

-   Tập thụ động với biên độ gập duỗi, dạng khép tăng dần, đưa dần khớp vai lên quá đầu. Tập dạng vai, tập xoay trong và xoay ngoài cánh tay.

-   Tập mạnh sức cơ đai vai, cánh tay bằng bài tập chủ động có sức cản.

-   Tập dụng cụ: Chun, quả tạ nhỏ (0.5 đến 1kg).

-   Tập các sinh hoạt hàng ngày với tay phẫu thuật.

Giai đoạn IV: Từ tuần thứ 8 đến tuần 12 sau mổ

-   Giữ an toàn cho khớp vai sau mổ.

-   Phục hồi lại tất cả các biên độ vận động của khớp vai.

-   Tiếp tục tập luyện sức cơ vai.

Các bài tập vận động như giai đoạn III với cường độ tăng dần, tránh làm đau quá mức khớp vai khi vận động.

2. Các điều trị khác: Điều trị thuốc kết hợp sau mổ:

-   Kháng sinh.

-   Giảm viêm, chống phù nề.

 

IV.  THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

-   Sau phẫu thuật 2 tuần: Bệnh nhân có thể tự tập vận động tại nhà theo các bài tập hướng dẫn.

-   Tái khám lần đầu sau mổ 2 tuần, nếu bệnh nhân tập tốt thì tái khám sau  2 tuần tiếp.

-    Bệnh nhân có thể đến các khoa PHCN để điều trị VLTL và tập luyện PHCN.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top