I. ĐẠI CƯƠNG
Đây là một phương pháp chẩn đoán bằng cách đưa đèn của máy nội soi mềm đi từ hậu môn lên đến manh tràng để quan sát toàn bộ niêm mạc và sinh thiết.
II. CHỈ ĐỊNH
– Xuất huyết tiêu hóa dưới (ỉa máu tươi, phân có máu)
– Ỉa chảy kéo dài không rõ nguyên nhân
– Viêm đại tràng do dị ứng, Crohn, viêm đại trực tràng chảy máu
– Đánh giá hiệu quả của điều trị viêm đại tràng
– Đau bụng mạn tính
– Theo dõi ung thư, loại thải ghép
– Polyp nghi ác tính hoặc polypose
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
3.1. Chống chỉ định tuyệt đối
– Nghi ng thủng ruột, viêm phúc mạc
– Viêm đại tràng cấp tính
– Trụy tim mạch, hô hấp không ổn định
3.2. Chống chỉ định tương đối
– Giảm tiểu cầu nặng hoặc các bệnh lí khác gây chảy máu
– Nhiễm trùng máu
– Tiền sử mới phẫu thuật ống tiêu hóa
– Giãn ruột do ngộ độc, tắc ruột
– Phình động mạch chủ bụng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện qui trình kỹ thuật
Nhóm nội soi 01 bác sĩ và 02 điều dưỡng , nhóm gây mê 01 bác sĩ và 02 kỹ thuật viên gây mê).
2. Phương tiện
01 hệ thống nội soi tiêu hóa trên kèm theo các dụng cụ can thiệp như kìm sinh thiết, 01 máy thở và phương tiện gây mê hồi sức.
3. Người bệnh
Khám lâm sàng, khai khác tiền sử nội soi, phẫu thuật, giải thích nguy cơ, làm sạch đại tràng.
4. Hồ sơ bệnh án
Phiếu chỉ định nội soi tiêu hóa, giấy cam đoan, kết quả khám tai mũi họng bình thường và các xét nghiệm khác (nếu có).
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH (thời gian khoảng 45-65 phút/1 người bệnh)
1. Kiểm tra hồ sơ 10 phút
2. Kiểm tra người bệnh 15 phút
3. Thực hiện kỹ thuật 20-40 phút
– Gây mê toàn thân.
– Đặt người bệnh nằm nghiêng trái, cằng chân vuông góc với đùi, đùi vuông góc với bụng. Thăm khám hậu môn trực tràng.
– Bôi trơn gel KY vào hậu môn. Kéo mông phải lên, đẩy đèn nội soi vào trực tràng. Bơm hơi, quan sát niêm mạc trực tràng và ba nếp gấp hình mặt trăng. Động tác quặt ngược nên hạn chế ở trẻ em do có thể gây vỡ trực tràng.
– Đẩy máy nội soi đến khi nhìn thấy hình vòng cung bên trái (góc nối giữa trực tràng và đại tràng sigma), chỉnh đèn nội soi áp sát góc này.
– Quay máy nội soi 90 ngư c chiều kim đồng hồ kết hợp với điều khiển Up và đẩy nhẹ, sẽ quan sát thấy lòng đại tràng sigma.
– Tiếp tục đẩy máy nội soi men theo bờ trái đại tràng sigma sẽ quan sát thấy vòng cung bên trái góc lách , thường máy nội soi đã luồn vào đại tràng khoảng 70cm và tạo xoắn alpha.
– Quay máy nội soi xuôi chiều kim đồng hồ 180 và rút máy nội soi ra khoảng 20-30cm, nhưng vị trí đèn nội soi trong đại tràng vẫn không thay đổi. Lúc này, máy nội soi đã được làm thẳng.
– Tiếp tục đẩy máy nội soi trong lòng đại tràng ngang sẽ quan sát thấy hình vòng cung hoặc hình núm ở bên phải (góc gan).
– Quay máy nội soi theo chiều kim đồng hồ kèm theo hút hơi và dùng điều khiển Down kết hợp R đồng th i rút máy nội soi 1-2cm sẽ quan sát thấy manh tràng.
– Thận trọng: người bệnh đã phẫu thuật tiểu khung hoặc đại tràng, viêm túi thừa, đại tràng quá dài, người bệnh béo hoặc quá gầy bé.
– Nếu đại tràng bẩn: ngừng nội soi, phải bơm rửa sạch để quan sát.
– Tường hợp khó: có thể thay đổi tư thế ngư i bệnh hoặc ép bụng hoặc tháo cuộn theo chiều ngược lại.
– Kỹ thuật sinh thiết: đẩy kìm sinh thiết đưa ra ngoài máy nội soi không quá 3cm, sinh thiết ngay khi thấy tổn thương nhỏ vì sau đó có thể không quan sát thấy. Số mảnh sinh thiết tùy theo bệnh lí.
VI. THEO DÕI
– Theo dõi biểu hiện: toàn trạng, tim mạch, hô hấp, tri giác, ỉa máu, đau bụng, chướng bụng, …
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Chảy máu: Cầm máu qua nội soi, mời hội chẩn ngoại và hồi sức cấp cứu, xét nghiệm máu nếu diễn biến nặng.
– Thủng: kẹp clip và mời hội chẩn ngoại, chụp X quang, siêu âm.
Ghi chú
– Không đẩy máy nội soi khi không quan sát được hoặc có sức cản.
– Tai biến chảy máu, thủng ruột xuất hiện ngay lập tức hoặc sau 5-7 ngày.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh