✴️ Suy giáp

Nội dung

I. ĐẠI CƯƠNG

- Suy giáp là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormone tuyến giáp không đầy đủ so với nhu cầu cơ thể, gây nên tổn thương ở các mô, cơ quan, các rối loạn chuyển hóa trên lâm sàng và xét nghiệm.

- Bệnh thường gặp ở phụ nữ, chiếm tỉ lệ 2%, trong khi ở nam giới chỉ có 0,1%. Suy giáp cận lâm sàng gặp ở 7,5% phụ nữ và 3% ở nam giới, tăng dần theo tuổi. suy giáp bẩm sinh gặp ở 1/5000 trẻ sơ sinh.

 

II. CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định:

a. Triệu chứng lam sàng

- Bướu cổ: to, nhỏ hoặc sẹo mổ ở cổ. bướu cổ có thể là triệu chứng định hướng chẩn đoán.

- Bệnh nhân mệt mỏi không rõ nguyên nhân, tăng cân dù ăn uống kém, sợ lạnh, chậm chạp, giảm trí nhớ.

- Tổn thương da, niêm mạc, lông tóc móng: thâm nhiễm da và niêm mạc làm biến đổi hình thể, mặt tròn, ít biểu lộ cảm xúc. Da khô, vàng sáp. Niêm mạc lưỡi bị thâm nhiễm làm lưỡi bị to ra, giọng khàn. Tóc khô dễ rụng.

- Triệu chứng tim mạch: nhịp chậm < 60 chu kì/phút, HA thấp, thể nặng có thể có tràn dịch màng tim. Nghe tim thấy mờ, chậm đều hoặc không đều.

- Rối loạn tiêu hóa: táo bón dai dẳng do giảm nhu động ruột.

b. Xét nghiệm cận lâm sàng:

- XN đặc hiệu: FT3, FT$ giảm, TSH tăng hoặc có thể bình thường.

- XN không đặc hiệu:

  • CTM: thường có thiếu máu,HC bình thường hoặc to.
  • SH máu cholesterol, triglicerid tăng
  • Glucose, natri giảm. CK, CKMB tăng

SA tuyến giáp: tuyến giáp teo nhỏ hoặc không quan sát được nhu mô tuyến giáp, đậm độ nhu mô tuyến giảm âm, có thể có nhiều xơ hóa (do viêm tuyến giáp mạn tính Hasimoto)

SA tim có thể có tràn dịch màng tim.

Chụp X-quang tim phổi: bóng tim to do thâm nhiễm cơ tim, có thể có tràn dịch màng tim.

ĐTĐ nhịp chậm xoang, QRS điện thế thấp ở tất cả các chuyển đạo.

2. Chẩn đoán phân biệt:

a. Theo thể lâm sàng:

- Khi có 1 số triệu chứng gợi ý suy giáp dù không đầy đủ như: hội chứng trầm cảm, phụ nữ 50 tuổi có các triệu chứng mãn kinh nặng hoặc bênh Alzheimer, nên định lượng hormone tuyến giáp để chẩn đoán.

- Những người thiếu máu, dinh dưỡng kém.

- Những người béo phì.

b. Hội chứng T3 giảm:

Có thể gặp trong các bệnh cấp và mạn tính như nhiễm khuẩn nặng, ung thư di căn, suy tim giai đoạn cuối, điều trị hồi sức tích cực lâu ngày, suy dinh dưỡng. khi không có tăng TSH có thể loại trừ suy giáp.

 

III. ĐIỀU TRỊ

Mọi trường hợp suy giáp phải điều trị, trừ các trường hợp nhẹ mới có biến đổi về xét nghiệm ở những bệnh nhân có nguy cơ mạch vành.

- Điều trị bằng hormon thay thế đường uống, vĩnh viễn.

- Thuốc L- thyroxin (L-T4) là lựa chọn đầu tiên để điều trị suy giáp, hấp thu 60-80%, thời gian bán hủy dài, khoảng 7 ngày. Đóng dạng viên nén, hàm lượng 50#g và 100#g (biệt dược Levothyrox, Thyrax…) uống 1 lần 1 ngày, vào trước bữa ăn sáng 30ph. Không được uống L-T4 cùng lúc với calci carbonat, sắt…

- Cần tiên lượng trước tai biến mạch vành ở ccas bệnh nhân có yếu tố nguy cơ.

- Cần loại trừ hoặc điều trị suy thượng thận trước khi điều trị thay thế hormone tuyến giáp.

1. Bệnh nhân không có bệnh lí mạch vành:

- Có thể điều trị ngoại trú. Mục đích là đạt được nồng độ TSH bình thường.

- Liều tấn công ban đầu tương đối cao: L- Thyroxin 1- 2 #g/kg/ngày (trung bình 1,6#g/kg/ngày) tăng liều từ từ khoảng 25-50#g/mỗi 2 – 3 tuần, cho tới liều thích hợp (TSH về bình thường) liều thường dung 75-150#g/ngày. Rồi duy trì liều ổn định.

- Theo dõi: cần định lượng TSH 3-6 tuần sau chỉnh thuốc lần cuối cùng.

- Được gọi là điều trị có hiệu quả khi:

Lâm sàng hết các triệu chứng cơ năng như mệt mỏi, sợ lạnh, táo bón…các triệu chứng thâm nhiễm da, niêm mạc mất đi chậm hơn.

Xét nghiệm TSH về bình thường.

2. Bệnh nhân lớn tuổi và/hoặc có nghi ngờ bệnh mạch vành:

- Nên điều trị tại bệnh viện.

- Trước khi điều trị hormon thay thế cần kiểm tra và điều trị thiếu máu (nếu có), tăng liều thuốc điều trị đau thắt ngực đang dùng; nếu không có chống chỉ định thì dùng thuốc chẹn beta giao cảm chọn lọc, chỉnh liều cho phù hợp với chức năng tim.

- Điều trị suy giáp: nên bắt đầu với L-Thyroxin liều tối thiểu (12,5#g/ngày) tăng liều từ từ 12,5#g/mỗi 2- 3 tuần, thậm chí còn thấp hơn.

- Theo dõi:

Về tim mạch: triệu chứng đau thắt ngực, điện tim hàng ngày, enzyme tim 2 lần/tuần

CTM nếu có thiếu máu

Nếu xuất hiện đau thắt ngực khi tăng liều hormone thay thế cần làm điện tim, enzyme tim, tăng liều thuốc chống đau thắt ngực và ngừng tăng liều hormone giáp.

- Mục tiêu điều trị TSH ở giới hạn cao của bình thường. nên duy trì liều L-Thyroxin dưới liều điều trị để tránh cơn đau thắt ngực.

3. Điều trị phụ nữ suy giáp có thai

Khi có thai thì liều thuốc phải tăng 25-50% so với lúc chưa có thai. Đặc biệt phải lưu ý ở quý đầu của thai kì. Sau khi đẻ sẽ quay về liều như trước khi có thai.

4. Điều trị suy giáp thứ phát:

- Mục tiêu: duy trì FT4 ở giới hạn cao của chỉ số bình thường.

- Nguyên tắc điều trị như ở trên.

- Phải điều trị thay thế hormone tuyến thượng thận trước khi điều trị hormone tuyến giáp

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top