✴️ Tai biến mạch máu não (chứng nuy or bán thân bất toại)

Nội dung

I. ĐẠI CƯƠNG:

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là các thiếu sót thần kinh với các triệu chứng khu trú hơn là lan toả xãy ra đột ngột do mạch máu não (động mạch, mao mạch và hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc tắc mà không do chấn thương sọ não.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định: Theo Tổ chức Y tế thế giới để xác định TBMMN thì cần có 3 tiêu chuẩn lâm sàng đó là có triệu chứng thần kinh khu trú, triệu chứng đó xảy ra đột ngộtï và không có chấn thương sọ não.

Với ba tiêu chuẩn lâm sàng trên thì độ  chính xác 95- 99 %. Tuy nhiên có giá trị nhất là chụp não cắt lớp vi tính hoặc cộng hưỡng từ não.

Chẩn đoán phân biệt:

Xuất huyết não.

Bảng: Phân biệt nhồi máu não và xuất huyết não.

Biểu hiện lâm sàng

Nhồi máu não

Xuất huyết não

-Tam chứng khởi đầu

+ Nhức đầu

+ Rối loạn ý thức

+ Nôn

-Thời gian tiền tới toàn phát

-Dấu hiệu màng não

 Không hoặc rất hiếm nếu có thì từ ngày thứ hai trở đi

Nhanh, từng nấc, đỡ nhanh

Không có

 Ðầy đủ, phổ biến ngay từ đầu, nặng lên những giờ đầu.

Nhanh (giây, phút) nặng lên liên tục trong 12 giờ đầu

Hay gặp

- Dịch não tủy

 

- Chụp não cắt lớp vi tính

 
- Dấu tòan thân

 
- Bệnh nguyên

 

Trong

 

Vùng giảm tỷ trọng

 

 Không sốt

 
Xơ vữa động mạch

Bệnh tim

Máu không đông hoặc màu vàng hay trong.

 Tăng tỉ trọng thuần nhất, phù xung quanh, chèn ép, máu trong não thất

Sốt trong giai đọan toàn phát, bạch cầu ngoại vi tăng

Tăng huyết áp

Dị dạng mạch não

U não, apxe não: Thường khởi đầu từ từ, các dấu hiệu thần kinh khu trú  lan như vết dầu loang và có triệu chứng tăng áp lực nội sọ.

Tụ máu dưới màng cứng mạn: Khó phân biệt trong những trường hợp chấn thương nhẹ trước đó vài tuần, vài tháng, khởíi bệnh thường từ từ với nhức đầu buổi sáng, tinh thần trì trệ, gõ xương sọ đau vùng tụ máu, thiếu sót chức năng não. Phân biệt nhờ chụp mạch não hoặc chụp não cắt lớp vi tính (CNCLVT).

Ðộng kinh cục bộ: Vì động kinh cũng xãy ra đột ngột, nhưng thường lặp đi lặp lại ( Lưu ý tai biến mạch máu não cũng có thể khởi đầu với cơn động kinh). Cần xét nghiệm cộng hưỡng từ để loại trừ các nguyên nhân khác gây động kinh cục bộ.

 

II. ĐIỀU TRỊ:

1. Trúng phong kinh lạc:

1.1. Lạc mạch trống rỗng, phong tà trúng vào :

- Triệu chứng: Da thịt không biết đau, ngứa, tay chân tê dại. Đột nhiên miệng mắt méo xệch, khó nói, mép chảy nước dãi, nặng thì liệt nửa người hoặc kiêm có sợ rét, phát sốt, tay chân co quắp, khớp xương đau nhức, rêu lưỡi trắng, mạch phù sác.

- Pháp chữa: Trừ phong dưỡng huyết thông lạc:

- Bài thuốc: Đại tần giao thang gia giảm.

Tần giao 12g

Xích thược 12-16g

Khương hoạt 08g

Xuyên khung l0g

Phòng phong 12g

Bạch truật 12g

Bạch chỉ 08g

Bạch linh 12g

Tế tân 08g

 

Sinh địa 12g

 

Đương quy 16g

 

 

Nếu không có nội nhiệt bỏ thạch cao, hoàng cầm gia bạch phụ tử 08g, toàn yết để trừ phong đàm thông lạc.

Nếu có biểu chứng phong nhiệt bỏ khương hoạt, phòng phong gia tang diệp 12g, cúc hoa 08g, bạc hà 12g để sơ phong thanh nhiệt.

Nếu nôn mửa, đờm nhiều, rêu lưỡi nhờn, mạch hoạt bỏ sinh địa gia bán hạ chế 04-06g, nam tinh 08g, trần bì 06g để táo thấp trừ đàm.

Nếu tay chân tê dại, da thịt không biết đau ngứa gia thêm “chỉ mê phục linh hoàn” để thông lợi kịnh lạc. (Phục linh, bán hạ chế, chỉ xác, sinh khương). Người tuổi già suy yếu gia hoàng kỳ để ích khí phù chính .

Châm cứu: châm bổ các huyệt: kiên ngung, khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, dương trì, hợp cốc, bát tà, hoàn khiêu, dương lăng tuyền, huyền trung, côn lôn, giải khê.

- Châm thêm: thái khê, tam âm giao, thái xung, nội quan hai bên, giáp tích c7-d1 và 11-15.

- Miệng méo châm: địa thương, giáp xa, thừa tương bên liệt

- Nói ngọng châm: liêm tuyền, thượng liêm tuyền, giản sử, thông lý.

1.2. Thể can thận âm hư, phong dương nhiễu lên:

- Tc: Thường có chứng đầu choáng đau, chóng mặt ù tai, ít ngủ hoặc mê. Đột nhiên phát sinh miệng mắt méo xệch, nói ngọng, lưỡi cứng, tay chân nặng trệ, liệt nửa người, lưỡi đỏ, rêu nhờn, mạch huyền tế sác hoặc huyền hoạt.

- Pháp điều trị: Tư âm tiềm dương, tức phong thông lạc

- Phương thuốc: Trấn can tức phong thang gia giảm

Xích thược 12-16g

Quy bản 16g

Huyền sâm 12g

Đại giả thạch 12g

Thiên môn 12g

Ngưu tât 12g

Long cốt 12g

Thiên ma 10g

Mâu lệ 12g

Câu đăng 12g

 

Cúc hoa l0g

 

Nếu đờm nhiệt nhiều gia nam tinh, trúc lịch, xuyên bối mẫu để thanh hóa đàm nhiệt

Trong tâm phiền nóng gia chi tử, hoàng cầm để thanh nhiệt trừ phiền .

Nếu nhức đầu nhiều gia linh dương giác, thảo quyết minh, hạ khô thảo để hạ phong dương.

Nếu mất ngủ hoặc mê gia trân châu, long cốt, dạ giao đằng, phục thần để trấn tĩnh an thần.

Châm cứu như thể trên .

2. Thể trúng phong tạng phủ :

Trúng phong tạng phủ triệu chứng chủ yếu là đột nhiên hôn mê, ngã ra mê man không biết gì. Căn cứ vào tình hình tà chính mà phân biệt bế hoặc thoát chứng.

-   Bế chứng thì thực tà bế ở trong là chính, thuộc thực phải trừ tà gấp.

-   Thoát chứng dương khí muốn thoát là chính thuộc hư phải phù chính gấp. Hai chứng trên đều là chứng nguy nặng, cách điều trị khác nhau, nên cần phân biệt rõ để điều trị đúng.

2.1. Bế chứng:                       

- Tc: Đột nhiên hôn mê ngã ra, bất tỉnh nhân sự. Hàm răng mím chặt, bí đại tiểu tiện, chân tay mình mẩy cứng đờ. Căn cứ có hiện tượng nhiệt hoặc không để phân biệt dương hoặc âm bế .

- Dương bế: Triệu chứng như trên + mặt đỏ, mình nóng, thở to, miệng thối, vật vã không yên, mạch huyền hoạt sác.

- Phác điều trị: Khai bế, tỉnh não, hoạt huyết, chỉ huyết, thanh can tức phong, khai khiếu.

- Bài thuốc: Linh dương giác thang gia giảm .

Trước đó dùng an cung ngưu hoàng hoàn để thông khiếu, tùy loại uống l-2g/lần* 2-3 ngày. Liệu trình 2-3 ngày tán nhỏ uống hoặc bơm qua sonde.

Linh dương giác 12g

Thạch quyết minh 12g

Cúc hoa l0g

Đan bì 08-10g'

Hạ khô thảo 12g

Sinh địa 12g

Thuyên thoái l0g

 

Quy bản 16g

 

Xích thược 12g

 

 

Nếu co giật gia toàn yết, ngô công, bạch cương tàm.

Đờm nhiều gia trúc lịch, nam tinh, thiên trúc hoàng.

Đờm nhiều, ngủ mê gia uất kim, xương bồ để trừ đàm thông khiếu.

Âm bế: Triệu chứng trên + mặt trắng bạc, môi tái, nằm yên không vật vã, tay chân lạnh, đờm rãi tắc nghẽn, rêu trắng nhờn, mạch trầm hoạt nhờn.

+ Pháp điều trị: Khoát đàm, tức phong, tân ôn khai khiếu

Trước dùng “tô hợp hương hoàn” hòa nước nóng rót vào họng để ôn khai thông khiếu, sau đó dùng “dịch đàm thang”. 

Bán hạ chế 04-06g

Nam tinh l0g

Trần bì 06g

Chỉ thực 08g

Bạch linh 12g

 

Trúc nhự 08g

 

Xương bồ l0g

 

 

Gia thiên ma l0g, câu đằng 08g.

Để điều trị chứng bế cần phối hợp với châm cứu nhiều khi có hiệu quả tốt.

+ Châm cứu: nhân trung, thừa tương, phong trì, bách hội, thập nhị tỉnh, nội quan, thái uyên.                                      

2.2. Thoát chứng:

- Tc: Đột nhiên hôn mê, ngã ra, mắt nhắm, miệng há, mũi thở nhỏ không có tiếng ngáy, tay xòe ra. Chân tay lạnh, ra nhiều mồ hôi, đại tiểu tiện không tự chủ, chân tay mình mẩy mềm liệt, lưỡi liệt, mạch tế nhược hoặc mạch vi muốn tuyệt.

- Pháp điều trị: ích khí hồi dương , cứu âm cố thoát.

- Phương thuốc: Đại tễ “sâm phụ thang” + sinh mạch tán.

Nhân sâm 20g

Phụ tử chế 04g

Mạch môn 16g

 

Ngũ vị tử 08g

 

 

Nếu mồ hôi ra nhiều không dứt gia thêm hoàng kỳ 12-16g, long cốt, mẫu lệ, sơn thù để liễm hãn.

 

3. Di chứng về sau :

3.1. Liệt nửa người:

3.1.1. Khí hư, huyết trệ, lạc mạch ử trở: trên triệu chứng liệt nửa người, chân tay mềm vô lực, thường kiêm chân tay ở bên bệnh phù thũng, nói ngọng, miệng mắt méo xệch, mặt vàng ải hoặc tối nhợt không tươi. Rêu trắng mỏng, lưỡi tím nhợt hoặc lệch, mạch tế sác vô lực.

- Pháp điều trị: Bổ khí hoạt huyết, thông kinh lạc :

- Bài thuốc : Bổ dương hoàn ngũ thang 

Sinh hoàng kỳ 30g

Xuyên khung 08g

Quy vĩ 12g

Đào nhân 08g

Xích thược 12g

Hông hoa 08-10g

Địa long 06g

 

 - Châm cứu : trong giai đoạn hồi phục cũng như trong giai đoạn di chứng

3.1.2. Can dương thịnh lên lạc mạch ứ trở:Phía bệnh cứng đờ co lại kiêm choáng nhức đầu, mặt đỏ tai ù, lưỡi đỏ rêu vàng mỏng, mạch huyền cứng có lực.

- Pháp điều trị: Bình can tiềm dương, tức phong thông lạc.

- Bài thuốc: Trấn can tức phong thang + thiên ma câu đằng ẩm

Ngưu tất 12g

Thiên ma 12g

Mẫu lệ 08g

Câu đằng 08g

Long cốt 08g

Tang ký sinh 08-12g

Huyền sâm 08-10g

Đỗ trọng 12g

Xích thược 12g

Thạch quyết minh 12g

Cam thảo 04-06g

Đỗ trọng 12g

Thiên môn 12g

Hà thủ ô 12g

Quy bản 16g

Nạưu tất 08g

Mạch nha 08g

Hoàng cầm 08g

Nhân trần 12g

Chi tử 08g

Đại giả thạch l0g

Ích mẫu 08g

Xuyên luyện tử 08g

Phục thần l0g

 

3.2. Khó nói:

3.2.1. Do phong đàm trở lạc:

- Pháp điều trị: Trừ phong đàm, tuyên khiếu, thông lạc.

- Bài thuốc: Giải ngũ đơn

return to top

Thiên ma 12g

Thạch xương bồ 08-10g

Bạch phụ tử 04g

Mộc hương 08g

Toàn yêt 08g

Khương hoạt 12g