I. ĐẠI CƯƠNG:
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là các thiếu sót thần kinh với các triệu chứng khu trú hơn là lan toả xãy ra đột ngột do mạch máu não (động mạch, mao mạch và hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc tắc mà không do chấn thương sọ não.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định: Theo Tổ chức Y tế thế giới để xác định TBMMN thì cần có 3 tiêu chuẩn lâm sàng đó là có triệu chứng thần kinh khu trú, triệu chứng đó xảy ra đột ngộtï và không có chấn thương sọ não.
Với ba tiêu chuẩn lâm sàng trên thì độ chính xác 95- 99 %. Tuy nhiên có giá trị nhất là chụp não cắt lớp vi tính hoặc cộng hưỡng từ não.
Chẩn đoán phân biệt:
Xuất huyết não.
Bảng: Phân biệt nhồi máu não và xuất huyết não.
Biểu hiện lâm sàng |
Nhồi máu não |
Xuất huyết não |
-Tam chứng khởi đầu + Nhức đầu + Rối loạn ý thức + Nôn -Thời gian tiền tới toàn phát -Dấu hiệu màng não |
Không hoặc rất hiếm nếu có thì từ ngày thứ hai trở đi Nhanh, từng nấc, đỡ nhanh Không có |
Ðầy đủ, phổ biến ngay từ đầu, nặng lên những giờ đầu. Nhanh (giây, phút) nặng lên liên tục trong 12 giờ đầu Hay gặp |
- Dịch não tủy
- Chụp não cắt lớp vi tính
|
Trong
Vùng giảm tỷ trọng
Không sốt Bệnh tim |
Máu không đông hoặc màu vàng hay trong. Tăng tỉ trọng thuần nhất, phù xung quanh, chèn ép, máu trong não thất Sốt trong giai đọan toàn phát, bạch cầu ngoại vi tăng Tăng huyết áp Dị dạng mạch não |
U não, apxe não: Thường khởi đầu từ từ, các dấu hiệu thần kinh khu trú lan như vết dầu loang và có triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
Tụ máu dưới màng cứng mạn: Khó phân biệt trong những trường hợp chấn thương nhẹ trước đó vài tuần, vài tháng, khởíi bệnh thường từ từ với nhức đầu buổi sáng, tinh thần trì trệ, gõ xương sọ đau vùng tụ máu, thiếu sót chức năng não. Phân biệt nhờ chụp mạch não hoặc chụp não cắt lớp vi tính (CNCLVT).
Ðộng kinh cục bộ: Vì động kinh cũng xãy ra đột ngột, nhưng thường lặp đi lặp lại ( Lưu ý tai biến mạch máu não cũng có thể khởi đầu với cơn động kinh). Cần xét nghiệm cộng hưỡng từ để loại trừ các nguyên nhân khác gây động kinh cục bộ.
II. ĐIỀU TRỊ:
1. Trúng phong kinh lạc:
1.1. Lạc mạch trống rỗng, phong tà trúng vào :
- Triệu chứng: Da thịt không biết đau, ngứa, tay chân tê dại. Đột nhiên miệng mắt méo xệch, khó nói, mép chảy nước dãi, nặng thì liệt nửa người hoặc kiêm có sợ rét, phát sốt, tay chân co quắp, khớp xương đau nhức, rêu lưỡi trắng, mạch phù sác.
- Pháp chữa: Trừ phong dưỡng huyết thông lạc:
- Bài thuốc: Đại tần giao thang gia giảm.
Tần giao 12g |
Xích thược 12-16g |
Khương hoạt 08g |
Xuyên khung l0g |
Phòng phong 12g |
Bạch truật 12g |
Bạch chỉ 08g |
Bạch linh 12g |
Tế tân 08g |
|
Sinh địa 12g |
|
Đương quy 16g |
|
Nếu không có nội nhiệt bỏ thạch cao, hoàng cầm gia bạch phụ tử 08g, toàn yết để trừ phong đàm thông lạc.
Nếu có biểu chứng phong nhiệt bỏ khương hoạt, phòng phong gia tang diệp 12g, cúc hoa 08g, bạc hà 12g để sơ phong thanh nhiệt.
Nếu nôn mửa, đờm nhiều, rêu lưỡi nhờn, mạch hoạt bỏ sinh địa gia bán hạ chế 04-06g, nam tinh 08g, trần bì 06g để táo thấp trừ đàm.
Nếu tay chân tê dại, da thịt không biết đau ngứa gia thêm “chỉ mê phục linh hoàn” để thông lợi kịnh lạc. (Phục linh, bán hạ chế, chỉ xác, sinh khương). Người tuổi già suy yếu gia hoàng kỳ để ích khí phù chính .
Châm cứu: châm bổ các huyệt: kiên ngung, khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, dương trì, hợp cốc, bát tà, hoàn khiêu, dương lăng tuyền, huyền trung, côn lôn, giải khê.
- Châm thêm: thái khê, tam âm giao, thái xung, nội quan hai bên, giáp tích c7-d1 và 11-15.
- Miệng méo châm: địa thương, giáp xa, thừa tương bên liệt
- Nói ngọng châm: liêm tuyền, thượng liêm tuyền, giản sử, thông lý.
1.2. Thể can thận âm hư, phong dương nhiễu lên:
- Tc: Thường có chứng đầu choáng đau, chóng mặt ù tai, ít ngủ hoặc mê. Đột nhiên phát sinh miệng mắt méo xệch, nói ngọng, lưỡi cứng, tay chân nặng trệ, liệt nửa người, lưỡi đỏ, rêu nhờn, mạch huyền tế sác hoặc huyền hoạt.
- Pháp điều trị: Tư âm tiềm dương, tức phong thông lạc
- Phương thuốc: Trấn can tức phong thang gia giảm
Xích thược 12-16g |
Quy bản 16g |
Huyền sâm 12g |
Đại giả thạch 12g |
Thiên môn 12g |
Ngưu tât 12g |
Long cốt 12g |
Thiên ma 10g |
Mâu lệ 12g |
Câu đăng 12g |
|
Cúc hoa l0g |
Nếu đờm nhiệt nhiều gia nam tinh, trúc lịch, xuyên bối mẫu để thanh hóa đàm nhiệt
Trong tâm phiền nóng gia chi tử, hoàng cầm để thanh nhiệt trừ phiền .
Nếu nhức đầu nhiều gia linh dương giác, thảo quyết minh, hạ khô thảo để hạ phong dương.
Nếu mất ngủ hoặc mê gia trân châu, long cốt, dạ giao đằng, phục thần để trấn tĩnh an thần.
Châm cứu như thể trên .
2. Thể trúng phong tạng phủ :
Trúng phong tạng phủ triệu chứng chủ yếu là đột nhiên hôn mê, ngã ra mê man không biết gì. Căn cứ vào tình hình tà chính mà phân biệt bế hoặc thoát chứng.
- Bế chứng thì thực tà bế ở trong là chính, thuộc thực phải trừ tà gấp.
- Thoát chứng dương khí muốn thoát là chính thuộc hư phải phù chính gấp. Hai chứng trên đều là chứng nguy nặng, cách điều trị khác nhau, nên cần phân biệt rõ để điều trị đúng.
2.1. Bế chứng:
- Tc: Đột nhiên hôn mê ngã ra, bất tỉnh nhân sự. Hàm răng mím chặt, bí đại tiểu tiện, chân tay mình mẩy cứng đờ. Căn cứ có hiện tượng nhiệt hoặc không để phân biệt dương hoặc âm bế .
- Dương bế: Triệu chứng như trên + mặt đỏ, mình nóng, thở to, miệng thối, vật vã không yên, mạch huyền hoạt sác.
- Phác điều trị: Khai bế, tỉnh não, hoạt huyết, chỉ huyết, thanh can tức phong, khai khiếu.
- Bài thuốc: Linh dương giác thang gia giảm .
Trước đó dùng an cung ngưu hoàng hoàn để thông khiếu, tùy loại uống l-2g/lần* 2-3 ngày. Liệu trình 2-3 ngày tán nhỏ uống hoặc bơm qua sonde.
Linh dương giác 12g |
Thạch quyết minh 12g |
Cúc hoa l0g |
Đan bì 08-10g' |
Hạ khô thảo 12g |
Sinh địa 12g |
Thuyên thoái l0g |
|
Quy bản 16g |
|
Xích thược 12g |
|
Nếu co giật gia toàn yết, ngô công, bạch cương tàm.
Đờm nhiều gia trúc lịch, nam tinh, thiên trúc hoàng.
Đờm nhiều, ngủ mê gia uất kim, xương bồ để trừ đàm thông khiếu.
Âm bế: Triệu chứng trên + mặt trắng bạc, môi tái, nằm yên không vật vã, tay chân lạnh, đờm rãi tắc nghẽn, rêu trắng nhờn, mạch trầm hoạt nhờn.
+ Pháp điều trị: Khoát đàm, tức phong, tân ôn khai khiếu
Trước dùng “tô hợp hương hoàn” hòa nước nóng rót vào họng để ôn khai thông khiếu, sau đó dùng “dịch đàm thang”.
Bán hạ chế 04-06g |
Nam tinh l0g |
Trần bì 06g |
Chỉ thực 08g |
Bạch linh 12g |
|
Trúc nhự 08g |
|
Xương bồ l0g |
|
Gia thiên ma l0g, câu đằng 08g.
Để điều trị chứng bế cần phối hợp với châm cứu nhiều khi có hiệu quả tốt.
+ Châm cứu: nhân trung, thừa tương, phong trì, bách hội, thập nhị tỉnh, nội quan, thái uyên.
2.2. Thoát chứng:
- Tc: Đột nhiên hôn mê, ngã ra, mắt nhắm, miệng há, mũi thở nhỏ không có tiếng ngáy, tay xòe ra. Chân tay lạnh, ra nhiều mồ hôi, đại tiểu tiện không tự chủ, chân tay mình mẩy mềm liệt, lưỡi liệt, mạch tế nhược hoặc mạch vi muốn tuyệt.
- Pháp điều trị: ích khí hồi dương , cứu âm cố thoát.
- Phương thuốc: Đại tễ “sâm phụ thang” + sinh mạch tán.
Nhân sâm 20g |
Phụ tử chế 04g |
Mạch môn 16g |
|
Ngũ vị tử 08g |
|
Nếu mồ hôi ra nhiều không dứt gia thêm hoàng kỳ 12-16g, long cốt, mẫu lệ, sơn thù để liễm hãn.
3. Di chứng về sau :
3.1. Liệt nửa người:
3.1.1. Khí hư, huyết trệ, lạc mạch ử trở: trên triệu chứng liệt nửa người, chân tay mềm vô lực, thường kiêm chân tay ở bên bệnh phù thũng, nói ngọng, miệng mắt méo xệch, mặt vàng ải hoặc tối nhợt không tươi. Rêu trắng mỏng, lưỡi tím nhợt hoặc lệch, mạch tế sác vô lực.
- Pháp điều trị: Bổ khí hoạt huyết, thông kinh lạc :
- Bài thuốc : Bổ dương hoàn ngũ thang
Sinh hoàng kỳ 30g |
Xuyên khung 08g |
Quy vĩ 12g |
Đào nhân 08g |
Xích thược 12g |
Hông hoa 08-10g |
Địa long 06g |
|
- Châm cứu : trong giai đoạn hồi phục cũng như trong giai đoạn di chứng
3.1.2. Can dương thịnh lên lạc mạch ứ trở:Phía bệnh cứng đờ co lại kiêm choáng nhức đầu, mặt đỏ tai ù, lưỡi đỏ rêu vàng mỏng, mạch huyền cứng có lực.
- Pháp điều trị: Bình can tiềm dương, tức phong thông lạc.
- Bài thuốc: Trấn can tức phong thang + thiên ma câu đằng ẩm
Ngưu tất 12g |
Thiên ma 12g |
Mẫu lệ 08g |
Câu đằng 08g |
Long cốt 08g |
Tang ký sinh 08-12g |
Huyền sâm 08-10g |
Đỗ trọng 12g |
Xích thược 12g |
Thạch quyết minh 12g |
Cam thảo 04-06g |
Đỗ trọng 12g |
Thiên môn 12g |
Hà thủ ô 12g |
Quy bản 16g |
Nạưu tất 08g |
Mạch nha 08g |
Hoàng cầm 08g |
Nhân trần 12g |
Chi tử 08g |
Đại giả thạch l0g |
Ích mẫu 08g |
Xuyên luyện tử 08g |
Phục thần l0g |
3.2. Khó nói:
3.2.1. Do phong đàm trở lạc:
- Pháp điều trị: Trừ phong đàm, tuyên khiếu, thông lạc.
- Bài thuốc: Giải ngũ đơn
Thiên ma 12g |
Thạch xương bồ 08-10g |
Bạch phụ tử 04g |
Mộc hương 08g |
Toàn yêt 08g |
Khương hoạt 12g |
|