✴️ Tăng huyết áp (Phần 2)

Nội dung

f. Các thuốc chẹn kênh canxi:

Bảng: Các thuốc chẹn kênh canxi thường dùng

Tên thuốc

Biệt dược

Liều khởi đầu

Duy trì

Nhóm Dihydropyridine (DHP)

Nifedipine Adalate 10 mg10 - 30 mg

NifedipineXL, LL Adalate LA 30mg 30 - 90mg

Amlordipine

Amlor

5 mg

2,5-10 mg

Isradipine

 

2,5 mg x 2

2,5-10 mg

Nicardipine

 

20 mg x 4

60-120 mg

Felodipine

Plendil

5 mg

2,5-10 mg

Nhóm Benzothiazepine

Diltiazem SR

 

60-120mgx2

120-360 mg

Diltiazem CD

 

180 mg

180-360 mg

Diltiazem XR

 

180 mg

180-480 mg

Nhóm Diphenylalkylamine

Verapamil

 

80 mg

80-480 mg

VerapamilCOER

 

180 mg

180-480 mg

Verapamil SR

Isoptine

120 

120-480 

g. Thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC)

Bảng: Các thuốc tác động lên hệ Renin-Angiotensin.

Thuốc

Biệt dược

Liều đầu

Liều duy trì

Các thuốc ức chế men chuyển

Captopril

Capoten, Lopril

25 mg

50 - 450 mg

Enalapril

Renitec

5 mg

2,5 - 40 mg

Benazepril

Lotensin

10 mg

10 - 40 mg

Fosinopril

Monopril

10 mg

10 - 40 mg

Lisinopril

Zestril

5-10 mg

5 - 40 mg

Moexipril

Univasc

7,5 mg

7,5 - 30 mg

Quinapril

Accupril

5-10 mg

5 - 40 mg

Ramipril

Altace

2,5 mg

1,25 - 20 mg

Trandolapril

Mavik

1-2 mg

1 - 4 mg

Perindopril

Coversyl

2-4 mg

4 mg

Các thuốc ức chế thụ thể AT1

Losartan

Cozaar

 

25 - 100 mg

Valsartan

Diovan

 

80 - 320 mg

Irbesartan

Avapro

 

150 - 300 mg

Telmisartan

Micardis

 

g

h. Các thuốc đối kháng với thụ thể AT1 của Angiotensin II:

Đây là các thuốc khá mới trong điều trị THA và suy tim.

i. Các thuốc giãn mạch trực tiếp:

Bảng: Các thuốc giãn mạch trực tiếp

Thuốc

Biệt dược

Liều đầu

Liều duy trì

Hydralazine

Apresolin

10 mg

50 - 300 mg

Minoxidil

Loniten

5 mg

2,5 - 100 mg

k. Các thuốc hạ huyết áp dùng theo đường truyền tĩnh mạch:

Các thuốc nhóm này có thể được chỉ định trong một số tình huống THA lâm sàng nhất định:

  • Tăng huyết áp ác tính.
  • Chảy máu nội sọ do THA.
  • Tách thành động mạch chủ.
  • Suy thận tiến triển nhanh.
  • Sản giật.
  • THA kèm NMCT cấp hoặc suy tim trái cấp.

Chỉ nên sử dụng các thuốc này tại một số đơn vị hồi sức tích cực (có đủ trang thiết bị kỹ thuật và điều kiện để theo dõi tốt bệnh nhân.

Bảng: Các thuốc điều trị THA theo đường tĩnh mạch

Thuốc

Liều dùng

Chú ý

Sodium Nitroprusside

 - Tác dụng: tức thời

 - Kéo dài: 2-3 phút

Truyền TM: 0,5 -10 mg/kg/phút

Là thuốc lựa chọn ưu tiên, có thể gây tụt áp, nôn, nguy cơ ngộ độc cyanide ở bệnh nhân suy gan, hen. Phải bọc kỹ tránh ánh sáng

Diazoxide

 - Tác dụng: 1-5 phút

 - Kéo dài: 6-12 giờ

Tiêm: 50-100 mg, nhắc lại 5-10 phút, tổng liều 600 mg.

Truyền TM: 10-30 mg/phút

Nhịp nhanh, tụt HA, nôn, tăng đường máu. Có thể làm tăng thiếu máu cơ tim ở bệnh nhân NMCT, làm nặng thêm suy tim, tách thành ĐMC

Labetalol

 - Tác dụng: 5-10 phút

 - Kéo dài: 3-6 giờ

Tiêm: 20-80 mg, nhắc lại 5-10 phút, tổng liều 300mg.

Truyền TM: 0,5-2 mg/phút

Có thể gây tụt áp, bloc nhĩ thất, suy tim, co thắt phế quản, nôn, THA bùng lại khi ngưng. Có thể ít tác dụng ở bệnh nhân đã dùng chẹn bêta

Nitroglycerin

 - TD: 1-2 phút

 - KD: 3-5 phút

Truyền TM: 5-100 mg/phút

Đau đầu, nôn. Có thể giảm tác dụng nếu dùng lâu dài.

Esmolol

 - Tác dụng: 1-5 phút

 - Kéo dài: 10 phút

Tiêm TM: 500 mg/kg/ph trong phút đầu

Truyền TM: 50-300 mg/kg/ph

Tụt HA, bloc nhĩ thất, suy tim, co thắt phế quản

Phentolamine

 - TD: 1-2 phút

 - KD:3-10 phút

Tiêm TM: 5-10 mg mỗi 5-15 phút

Tụt HA, tim nhanh, đau đầu, đau ngực, đáp ứng THA nghịch thường.

Hydralazine

 - Tác dụng: 0-20 phút

 - Kéo dài: 3-6 giờ

Tiêm TM: 10-20 mg sau 20 phút nhắc lại (nếu không có đáp ứng)

Ưu tiên dùng trong sản giật. Có thể gây tụt áp, suy thai, nhịp nhanh, đau đầu, nôn, viêm tắc TM tại chỗ.

Nicardipine

 - Tác dụng: 1-5 phút

 - Kéo dài: 3-6 giờ

Truyền5 mg/giờ , có thể tăng 1,0-2,5 mg/giờ mỗi 15 phút, tối đa 15 mg/giờ

Tụt áp, đau đầu, nhịp nhanh, nôn.

Enalaprilat

 - TD: 5-15 phút

 - KD: 1-6 giờ

Tiêm TM 0,625-2,5 mg mỗi 6 h

Tụt huyết áp.

 

II. Một số tình huống lâm sàng:

1. THA ở người trẻ:

- Nên chú ý tìm nguyên nhân.

- Đặc điểm THA ở người trẻ tuổi là có sự tăng trương lực hệ giao cảm và tăng nồng độ renin huyết tương.

- Các thuốc nhìn chung dễ lựa chọn cho người trẻ.

2. THA ở người có tuổi:

- Hay có kèm các bệnh khác, nên khi cho thuốc hạ HA phải cân nhắc các chống chỉ định và tác dụng phụ.

- Lợi tiểu hoặc chẹn kênh calci nên được lựa chọn nếu không có các chống chỉ định.

- Nên tránh dùng các thuốc có thể gây hạ HA tư thế hoặc các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương vì tăng nguy cơ gây trầm cảm.

3. THA ở người béo phì:

- Giảm cân nặng là mục tiêu quan trọng nhất.

- Thuốc đầu tiên nên lựa chọn là lợi tiểu.

4. THA ở người tiểu đường:

- Thường có kèm theo bệnh lý thận do tiểu đường.

- Mục tiêu là hạ HA về dưới mức bình thường cao.

- Thuốc ƯCMC nên được lựa chọn hàng đầu vì tác dụng tốt và làm giảm protein niệu.

5. THA có suy thận mạn tính:

- Phụ thuộc nhiều vào khối lượng tuần hoàn.

-Lợi tiểu là thuốc ưu tiên, trong đó lợi tiểu quai đặc biệt có tác dụng khi mà creatinin máu > 2,5 mg/dl, nó giúp cải thiện được chức năng thận.

6. THA có phì đại thất trái:

- Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ đột tử, NMCT.

- Chế độ ăn giảm muối, giảm cân nặng và các thuốc hạ HA (trừ thuốc giãn mạch trực tiếp) có thể làm giảm phì đại thất trái.

- Thuốc ƯCMC là loại làm giảm phì đại thất trái mạnh nhất.

7. THA có kèm theo bệnh mạch vành:

- Chẹn bêta giao cảm nên được lựa chọn hàng đầu nếu không có các chống chỉ định.

- Chẹn bêta giao cảm làm giảm tỷ lệ tử vong do NMCT, làm giảm nguy cơ dẫn đến NMCT ở bệnh nhân đau ngực không ổn định. Nó còn làm giảm nguy cơ tái NMCT ở bệnh nhân sau NMCT và làm tăng tỷ lệ sống sót sau NMCT.

- ƯCMC được lựa chọn khi bệnh nhân có giảm chức năng thất trái kèm theo.

- Chẹn kênh calci có thể dùng khi HA tăng cao, nhưng cần hết sức thận trọng và chỉ nên dùng khi không có suy giảm chức năng thất trái.

8. THA có suy tim

- ƯCMC và lợi tiểu là thuốc lựa chọn hàng đầu.

- Có thể dùng phối hợp giữa Nitrate với Hydralazine trong trường hợp THA khó trị. Thận trọng với Hydralazine vì nó làm tăng nhịp tim phản xạ, do đó có thể làm xấu đi tình trạng thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân có suy vành kèm theo.

9. THA và thai nghén:

Nên điều trị khi HA tối thiểu > 100 mmHg.

Không áp dụng chế độ giảm cân nặng và tập luyện quá sức.

Methyldopa là thuốc nên được lựa chọn hàng đầu; Hydralazine có thể được dùng thay thế

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top