✴️ Thăm dò kết hợp với tiêm cồn hoặc đốt sóng cao tần hoặc áp lạnh

Nội dung

Hiện có nhiều phương pháp điều trị cho ung thư gan. Bên cạnh phẫu thuật, tiêm cồn/ đốt sóng cao tần/ áp lạnh cũng được coi là điều trị triệt căn. Tiêm cồn, đốt sóng cao tần hoặc áp lạnh có thể được thực hiện qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc trong mổ nội soi, mổ mở.

 

I. CHỈ ĐỊNH

U gan đường kính < 5cm (tốt nhất là <3cm)

 

II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • U di căn xa, di căn phúc mạc.
  • U xâm lấn tĩnh mạch gan, tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch chủ dưới
  • U quá gần các mạch máu lớn
  • Bệnh lý nội khoa nặng: bệnh tim mạch, hô hấp, rối loạn đông máu…

 

III. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: Là phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hoá, gan mật.

 2. Người bệnh:

  • Người bệnh phải được làm đầy đủ xét nghiệm đánh giá tình trạng bệnh, giai đoạn bệnh, đánh giá toàn thân (tim mạch, hô hấp, đông máu).
  • Ngày trước mổ phải được vệ sinh thân thể, cạo lông bộ phận sinh dục, thụt tháo sạch.
  • Người bệnh cần được giải thích đầy đủ về bệnh lý, về quy trình phẫu thuật, các tai biến rủi ro có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật.

3. Phương tiện:

  • Khung van xích nâng thành bụng.
  • Bộ dụng cụ đại phẫu tiêu hoá.
  • Bộ dụng cụ mạch máu: clamp mạch máu các loại, dụng cụ khâu nối mạch máu: chỉ prolene 5/0 6/0…
  • Chỉ tiêu 3.0, 4.0, chỉ không tiêu 4.0, 5.0…
  • Máy siêu âm trong mổ, máy đốt sóng cao tần

 

IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

 1. Tư thế:

  • Người bệnh nằm ngửa, 2 tay dạng vuông góc với người.
  • Phẫu thuật viên đứng bên phải người bệnh, người phụ 1 và 2 đứng bên trái, dụng cụ viên đứng cùng bên phẫu thuật viên.

2. Vô cảm

Gây mê nội khí quản, đặt sonde dạ dày, đặt sonde tiểu, vein ngoại vi và trung ương. Thường kê một gối nhỏ ở mũi ức để bộc lộ rõ đường mổ, sát trùng toàn bộ ổ bụng từ dưới núm vú đến xương mu.

3. Kỹ thuật:

– Bước 1- mở bụng: tùy theo thương tổn: đường trắng giữa, đường dưới sườn mở rộng lên mũi ức hoặc đường chữ J.

– Bước 2: Đánh giá thương tổn đại thể dịch ổ bụng, tổn thương phúc mạc, hạch cuống gan, tổ chức u.

– Bước 3: Bộc lộ, giải phóng gan: giải phóng dây chằng tròn, dây chằng liềm, dây chằng tam giác phải và trái.

– Bước 4: Siêu âm, xác định vị trí u

– Bước 5:Tiêm cồn vào khối u, hoặc dốt sóng cao tần, hoặc áp lạnh

– Bước 6: Lau ổ bụng, đặt dẫn lưu: đặt dẫn lưu dưới gan, đóng bụng.

 

V. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Theo dõi

Khi người bệnh rút được ống nội khí quản thì được chuyển về bệnh phòng, thở Oxy 12 – 48h giờ đầu, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch >72h, các xét nghiệm sinh hóa máu, đông máu, công thức máu được thực hiện vào ngày 1, nếu có bất thường thì kiểm tra lại vào ngày 3, 5, 7 sau mổ.

2. Biến chứng và cách xử trí

– Chảy máu: máu chảy qua dẫn lưu, bụng chướng tăng dần, mạch nhanh, huyết áp tụt, hồng cầu, hematocrit giảm. Xử trí: truyền máu, hồi sức tích cực, mổ lại cầm máu.

– Viêm phúc mạc mật: trong trường hợp tổn thương đường mật, gây chảy mật vào

trong ổ bụng. Xử trí: mổ lại, khâu chỗ rò mật, lau rửa ổ bụng, đặt dẫn lưu rộng.

– Suy gan: Biểu hiện vàng da tăng dần, rối loạn đông máu, men gan tăng cao. Xử trí: dịch truyền, lọc huyết tương.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top