Thoái hóa khớp là bệnh lí do tổn thương thoái giáng của mô sụn xương dưới sụn và các tế bào và cấu trúc khác ở khớp và quanh khớp. Đây là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh lí xương khớp, có liên quan chặt chẽ với tuổi và là nguyên nhân chính gây đau mạn tính, mất khả năng vận động, giảm chất lượng cuộc sống ở người lớn tuổi, gây tổn hại đến kinh tế gia đình người bệnh và tạo gánh nặng cho chi phí y tế.
Tổn thương cơ bản đầu tiên là sụn khớp, sau đó tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Tổn thương kéo dài sẽ đưa đến biến đổi hình thái của toàn bộ ổ khớp và gây mất chức năng của khớp.
Theo vị trí, thoái hóa khớp có thể được phân chia thành: thoái hóa khớp gối, thoái hóa khớp háng, thoái hóa khớp nhỏ bàn tay (chủ yếu là các khớp liên đốt ngón xa), thoái hóa đa khớp, thoái hóa cột sống (cổ, thắt lưng). Theo nguyên nhân có thể chia thành thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát.
Sự xuất hiện của thoái hóa khớp do nhiều yếu tố, trong đó có vai trò của yếu tố cơ địa, di truyền, ảnh hưởng của lực cơ sinh học tác động lên khớp do vận động, tập luyện, chấn thương và những thay đổi về sinh, hóa học dẫn đến tổn thương thoái giáng sụn khớp và những cấu trúc khác của khớp.
Các yếu tố nguy cơ:
Tiêu chuẩn chẩn đoán chỉ dành cho thoái hóa khớp gối nguyên phát và thoái hóa khớp háng còn thoái hóa các khớp khác và cột sống thì dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng và loại trừ các nguyên nhân khác.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp gối (Altman R 1986), gồm sáu tiêu chuẩn:
+ Đau khớp gối
+ Tuổi >50
+ Cứng khớp buổi sáng kéo dài < 30 phút
+ Có tiếng lạo xạo khi vận động khớp
+ Sưng, đau nhưng không nóng.
– Dịch khớp của thoái hoá khớp (trong, nhớt, bạch cầu < 2.000/mm3)
Theo EULAR 2009: Chẩn đoán thoái hóa khớp gối dựa vào các triệu chứng sau:
Chẩn đoán khi có ba triệu chứng cơ năng và ba triệu chứng thực thể
Theo hiệp hội chấn thương chỉnh hình
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối |
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp háng |
1. Đau khớp gối trong 1 tháng gần đây |
1. Đau khớp háng trong 1 tháng gần đây |
2. Dấu hiệu thoái hóa khớp trên phim X-quang |
2. vs <= 20 mm/giờ |
3. Dịch khớp trong, tế bào < 2000 /mL | 3. X-quang: gai xương hoặc đặc xương vùng rìa ổ cối |
4. Tuổi >= 40 | 4. Hẹp khe khớp |
5. Cứng khớp buổi sáng ≤ 30 phút | Chẩn đoán khi có tiêu chuẩn:
1 + 2 + 3 hoặc 1 + 3 + 4
|
6. Lạo xạo khớp khi vận động | |
Chẩn đoán khi có tiêu chuẩn: 1 + 2 hoặc 1 + 3 + 5 + 6 hoặc 1 + 4 + 5 + 6 |
Chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt lưng và cột sống cổ
Chủ yếu do tổn thưorng các đĩa đệm, thân sống ở cột sống thắt lưng và cột sống cổ gây các biểu hiện lâm sàng là đau cột sống cổ hoặc cột sống thắt lưng. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có biểu hiện thoái hóa có chèn ép rễ thần kinh thì gây ra các biểu hiện đau rễ thần kinh cổ hoặc đau thần kinh tọa.
– Dấu hiệu lâm sàng đau cột sống thắt lưng:
+ Đau âm ỉ vùng cột sống thắt lưng, có khi đột ngột sau mang vác, khiêng xách nặng hay do sai tư thế. Đau có thể liên tục hoặc từng đợt, hay tái phát. Nằm nghỉ thường giảm đau.
+ Đau tại chỗ, không lan xa, đau tăng khi thay đổi tư thế, khi vận động nhiều, khi thay đổi thời tiết. Có khi đau phối hợp với đau thần kinh tọa một hoặc hai bên do đĩa đệm bị thoát vị đè ép vào các rễ thần kinh.
+ Cột sống thắt lưng có thể bị biến dạng, vẹo và hạn chế một số động tác.
+ Đau vùng cổ gáy cấp hoặc mạn tính, hạn chế vận động đau tăng khi mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, khi thay đổi thời tiết,…
+ Nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt thường vào buổi sáng.
+ Có khi đau phối hợp với tê tay do đám rối thần kinh cánh tay bị chèn ép.
+ Có khi kèm theo: nhức đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt, nuốt vướng,… do ảnh hưởng động mạch đốt sống rất dễ lẫn với biểu hiện của hội chứng tiền đình.
+ Cột sống cổ biến dạng, vẹo và hạn chế một số động tác, hai cơ thang thường co cứng.
+ Đôi khi gai xương mọc ở phía sau đốt sống (mỏm móc và liên mỏm gai sau) chèn ép vào tủy sống hoặc dây chằng chung phía sau cột sống bị vôi hoá làm hẹp ống sống gây hội chứng chèn ép tủy cổ.
+ X-quang thoái hóa cột sống: hẹp khoảng liên đốt của các đốt sống; đặc xương ở mặt các đốt sống; mọc thêm xương (gai xương) ở rìa các đốt sống, hẹp lỗ liên hợp giữa các đốt sống (tư thế X-quang chếch 3/4).
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và hình ảnh X-quang cột sống có biểu hiện thoái hóa
Giáo dục bệnh nhân: Về nguyên nhân, điều trị, kiểm soát cân nặng, tập thể dục đúng cách
Các biện pháp không dùng thuốc: tập thể dục, kích thích điện, siêu âm, liệu pháp lạnh/nhiệt, xoa bóp; nẹp, dụng cụ chỉnh hình, dụng cụ hỗ trợ
Điều trị nội khoa
Thuốc tác dụng tại chỗ
Thuốc giảm đau đơn thuần; thuốc giảm đau thuộc nhóm gây nghiện
Thuốc kháng viêm không steroid
Thuốc làm thay đổi cấu trúc sụn khớp (thuốc giảm triệu chứng tác dụng chậm – SYSADOAs)
Thuốc tiêm corticoid vào khớp; tiêm acid hyaluronic vào khớp, collagen
Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân
Tiêm nội khớp tế bào gốc
Phẫu thuật: nội soi rửa ổ khớp; cắt xương – chỉnh trục khớp; phẫu thuật thay khớp
Các thuốc làm giảm triệu chứng tác dụng chậm (SYSADOAs): Hiện tại các thuốc sau đây được chấp thuận chỉ định trong điều trị thoái hóa khớp gối và khớp háng.
Liều dùng: tùy theo trọng lượng phân tử của HA có thể tiêm 1 lần hoặc 3 đến 5 lần cách nhau mỗi tuần, cho mỗi khớp, có thể nhắc lại mỗi 6 tháng – 12 tháng.
Tác giả: ThS.BS. Huỳnh Văn Khoa, PGS.TS. Nguyễn Đình Khoa