I. ĐẠI CƯƠNG:
Bệnh trĩ, hay còn gọi là bệnh lòi dom theo dân gian, là bệnh được tạo thành do dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ (hay sự phình tĩnh mạch) ở mô xung quanh hậu môn. Trong trạng thái bình thường, các mô này giúp kiểm soát phân thải ra.Khi các mô này phồng lên do sưng hoặc viêm thì gọi là trĩ.
Có hai loại trĩ là trĩ nội và trĩ ngoại. Trĩ nội chịu lực nén bên trong nên có chiều hướng sung huyết, chảy máu và đôi khi bị sa. Trĩ ngoại có thể có huyết khối phát triển rất đau. Là bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý vùng hậu môn đến nhập viện. Bệnh nhân mắc bệnh trĩ thường đi khám và điều trị rất muộn sau nhiều năm, vì bệnh tuy có ảnh hưởng tới cuộc sống nhưng không nặng nề nên bệnh nhân thường bỏ qua và vì bệnh ở vùng kín đáo nên bệnh nhân thường ngại ngùng nhất là phụ nữ. Chỉ đến khi chảy máu nhiều hoặc bị sa búi trĩ thì bệnh đã ở cấp độ nặng, không thể dùng thuốc mà phải chỉ định phẫu thuật.
II. ĐIỀU TRỊ:
1. Thể nhiệt độc :
- Phép chữa: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, hoạt huyết, chỉ huyết, thăng đề, nhuận trường.
- Bài thuốc: Giải độc thang gia vị
Kim ngân hoa 20g |
Xuyên khung 10g |
Hoàng cầm l0g |
Đương quy 16g |
Hoàng bá 12g |
Sinh địa 16g |
Hoàng liên 12g |
Hạ khô thảo 12g |
Đại hoàng 06g |
Hoàng kỳ 16g. |
Châm cứu: Bách hội, trường cường, thứ liêu, túc tam lý, tam âm giao, đại trương du.
2. Thể huyết ử :
- Phép điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, hành khí chỉ huyết, thăng đề.
- Bài thuốc: Hoạt huyết địa hoàng thang + tứ vật đào hồng gia giảm.
Sinh địa 12g |
Xích thược 12g |
Địa du 12g |
Kinh giới (sao đen ) 16g |
Hòe hoa (sao đen ) l0g |
Đương quy 16g |
Hoàng cầm 12g |
Xuyên khung l0g |
Hồng hoa l0g |
Thục địa 16g |
Đào nhân 08g |
|
Châm cứu như trên.
3. Thể thấp nhiệt:
- Phép chữa: Thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết chỉ huyết thăng đề, hành khí sinh cơ, nhuận trường .
- Bài thuốc: Giải độc thang gia xích thược, trạch tả, đào nhân, hoàng đằng, giấp cá, hòe hoa, chi tử sao, chỉ xác, kinh giới tuệ.
4. Thể khí huyết hư :
- Phép điều trị: Bổ khí huyết, thăng đề .
- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm .
Đảng sâm 12-16g |
Thăng ma 10g |
Hoàng kỳ 16g |
Sài hô 10g |
Đương quy 16g |
Trần bì 06g |
Bạchtruật 12g |
Cam thảo 06g |
Gia hòe hoa, kinh giới, địa du, chỉ xác.
Hoặc dùng chè trĩ số 9 do viện YHCTTW bào chế: trần bì, mộc hương, huyết giác, đại hoàng, ý dĩ, uất kim, cam thảo, tô mộc, hòe hoa, hậu phác, lá móng tay, cỏ nhọ nồi.
Châm cứu: Bách hội, trường cường, tỳ du, vị du, quan nguyên, khí hải
Ngoài các phương thuốc cổ phương trên có thể dùng đối pháp lập phương tùy theo từng chứng trạng và người bệnh để gia giảm cho hiệu quả và theo kinh nghiệm của mỗi người.
III. PHÒNG BỆNH:
- Tránh ngồi, đứng 1 vị trí duy nhất quá lâu.
- Tập thể dục thường xuyên.
- Tập thói quen đại tiện đúng cách. Đúng giờ.
- Giữ đầu óc thoải mái tránh căng thẳng.
- Chế độ ăn uống, dinh dưỡng phù hợp, lành mạnh.
- Uống đủ nước mỗi ngày.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh