I. ĐẠI CƯƠNG
Là loại u ác tính gồm những tế bào giống với tế bào ở lớp đáy của thượng bì. Nguồn gốc thực sự của ung thư tế bào đáy còn chưa rõ ràng. Đây là loại ung thư da hay gặp nhất, chiếm khoảng 75% các loại ung thư da. Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi.
II. CHẨN ĐOÁN: dựa vào lâm sàng và xét nghiệm mô bệnh học
1. Thể u
- Là thể hay gặp nhất trong các thể của ung thư tế bào đáy.
- Vị trí chủ yếu ở vùng đầu, cổ và nửa trên thân mình.
- Thường bắt đầu là u nhỏ, mật độ chắc, trên có giãn mạch, không ngứa, không đau, tiến triển chậm, tăng dần về kích thước, lan ra xung quanh, thâm nhiễm, xâm lấn đến các tổ chức dưới da. Tổn thương có thể loét, dễ chảy máu, đóng vảy tiết đen, bờ nổi cao với các sẩn bóng, chắc được gọi là “hạt ngọc ung thư”.
- Hình ảnh mô bệnh học có lớp thượng bì bị phá hủy. Các tế bào ung thư có nhân thẫm màu, hình bầu dục sắp xếp thành khối, giới hạn rõ, được bao bọc xung quanh bởi các bó xơ.
2. Thể nông
- Tổn thương dát, sẩn màu hồng hoặc đỏ nâu, có vảy da, trung tâm tổn thương thường lành. Bờ hơi nổi cao giống như sợi chỉ.
- Vị trí thường gặp là ở vùng thân và ít có xu hướng xâm lấn.
- Trên hình ảnh mô bệnh học thấy các tế bào ung thư khu trú ở thượng bì, có thể xâm lấn xuống trung bì nông.
3. Thể xơ
- Thường gặp ở vùng mũi hoặc trán.
- Tổn thương bằng phẳng với mặt da, đôi khi thành sẹo lõm, thâm nhiễm, trên có các mạch máu giãn, giới hạn không rõ ràng với da lành.
- Thể này có tỉ lệ tái phát rất cao sau điều trị.
- Trên hình ảnh mô bệnh học thấy các tế bào ung thư thẫm màu xen kẽ các tế bào xơ, giới hạn không rõ, đôi khi xâm lấn xuống trung bì sâu.
- Các thể trên đây đều có thể loét hoặc tăng sắc tố.
- Cận lâm sàng: sinh thiết bờ tổn thương làm mô bệnh học để chẩn đoán xác định.
4. Chẩn đoán giai đoạn
- Xác định giai giai đoạn của ung thư theo phân loại TNM của AJCC (American Joint Commitee on Cancer): T (Tumour) -u, N (Lymph node)-hạch, M (Distant metastases)-di căn xa.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
Loại bỏ triệt để tổ chức ung thư.
Điều trị phủ tổn khuyết, đảm bảo chức năng và thẩm mỹ sau khi cắt bỏ tổn thương u.
2. Điều trị cụ thể
Loại bỏ tổ chức ung thư
* Phẫu thuật
- Nguyên tắc: loại bỏ triệt để tổ chức ung thư.
- Các biện pháp phẫu thuật
Cắt bỏ cách bờ tổn thương: ít nhất là 0,5 cm
Độ sâu: cần cắt bỏ đến tổ chức mỡ dưới da
- Điều trị phủ tổn khuyết
* Các biện pháp điều trị khác hoặc độc lập hoặc kết hợp với phẫu thuật
- Nitơ lỏng với nhiệt độ -1960C
- Laser CO2 làm bốc bay tổ chức u
- Đốt điện
- Xạ trị
Liều chiếu không quá 2Gy/buổi
Thời gian 10-30 buổi/3-6 tuần
Tổng liều không quá 60Gy.
Chiếu cách bờ tổn thương 1-1,5cm.
- Quang hóa liệu pháp (photo dynamic therapy- PDT):
- Điều trị hóa chất tại chỗ: sử dụng một trong các thuốc sau:
Theo dõi sau điều trị
- Mục đích
- Thời gian theo dõi
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh