✴️ Viêm đại tràng mạn tính

I.ĐẠI CƯƠNG:

Viêm đại tràng mạn là một bệnh rất hay gặp ở nước ta. Bệnh xuất hiện sau nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng ở ruột. Bệnh mạn tính, có từng đợt tiến triển. Tính chất vừa viêm vừa loạn dưỡng làm thay đổi hình thái niêm mạc đại tràng cùng với rối loạn chức năng vận động, chế tiết, hấp thu của đại tràng.

Đặc trưng của bệnh là: viêm tấy, phù nè, thâm nhiễm limphoxyt và plasmocyt vào niêm mạc với sự tiến triển liên tiếp của quá trình teo đét niêm mạc; tổn thương mao mạch, mạt đoạn thần kinh và hạch limpho trong thành ruột.

Gần đây, khi xét nghiệm huyết thanh của một số bệnh nhân, người ta thấy có kháng thể kháng đại tràng nên người ta cho rằng bệnh có liên quan đến phản ứng tự thân miễn dịch.

Chẩn đoán xác định:

Lâm sàng:đau bụng, chướng hơi, sôi bụng, rối loạn đại tiện (đại tiện nhiều lần,táo lỏng thát thường, phân có nhiều nhày có thể có máu ). Khám thấy thừng xích -ma (+ ) và đau.

Nội soi và kết quả mô bệnh học có tính chất quyết định chẩn đoán.

Chụp khung đại tràng giúp cho chẩn đoán chức năng và chẩn đoán phân biệt bệnh lý.

Xét nghiệm phân có thức ăn chưa tiêu hoá, lên men chua, phản ứng axit, kiềm có vai trò quan trọng để chẩn đoán xác định.

Viêm đại tràng mạn cần phân biệt với bệnh lý của đại tràng: đa políp, ung thư, viêm loét chảy máu không đặc hiệu. Ngoài ra, cần phải phân biệt với: rối loạn chức năng đại tràng, hội chứng đại tràng bị kích thích, viêm loét đại tràng chảy máu, các khối u ở đại tràng.

 

II. ĐIỀU TRỊ:

1.Thời kỳ phát tác:

1.1.Thấp nhiệt uẩn kết:

Phát sốt, đau bụng, hạ lợi xích bạch niêm dịch tiện hoặc hữu lý cấp hậu trọng, giang môn đều nhiệt, tiểu tiện ngắn đỏ; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng nhờn; mạch hoạt sác.

Pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc- hoá thấp chỉ thống.

Thuốc: hợp phương “bạch đầu ông thang” và “thược dược thang”
 

Bạch đầu ông 15g

Trần bì 12g

Hoàng bá 12g

Hoàng liên 10g

Hoàng cầm 10g

Xích thược 10g

Bạch thược 15g

Kim ngân hoa 16g

Mộc hương 10g

Binh lang 10g

 

Gia giảm:

Nhiệt nhiều và trệ thì gia thêm: sinh đại hoàng 15g, cát căn 15g.

Thấp nhiều phải gia thêm: hậu phác 12g, thương truật 10g.

Có biểu chứng thì gia thêm: kinh giới 12g, liên kiều 12g.

Bụng chướng đau thì gia thêm: chỉ thực 15g, thanh bì 10g.

1.2.Can tỳ bất hòa:

Phúc thống thường lúc căng thẳng hoặc sau lao lung qúa độ, tiết tả nùng huyết tiện (ỉa chảy có mủ máu), trước khi tiết tả đau nhiều, sau tiết tả đau giảm, ngực sườn chướng đầy, đau đầu hay cáu gắt giận dữ, bụng đầy chán ăn, ái khí, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi trắng mỏng; mạch huyền hoặc huyền sác.

Pháp chữa: sơ can lý tỳ - hành khí chỉ lợi.

Bài thuốc: hợp phương “tứ nghịch tán” và “thống tả yếu phương”.

Hoài sơn 20g

Chỉ xác 15g

Bạch thược 15g

Phòng phong 12g

Sài hồ 10g

Cam thảo 06g

Hương phụ 12g

Trần bì 10g

Bạch truật 10g

 

 

Gia giảm:

Nếu tiết tả nhiều lần lỵ cấp hậu trọng thì gia thêm: ô mai 6g, ngũ vị tử 6g.

Có thực trệ thì gia thêm: sơn tra 15g, thần khúc12g, lai phục tử 10g.

Mệt mỏi ăn kém phải gia thêm: đẳng sâm 10g, sa nhân 6g.

1.3.Ứ trở trường lạc:

Đau bụng kịch liệt hoặc chướng đau tăng dần liên tục, nôn khan hoặc nôn mửa, sốt cao không lui, bụng chướng như gỗ, đông thống cự án, đại tiện bất thông, mũi khô, chất lưỡi hồng, rêu xám (tro) hoặc vàng trắng tương kiêm mà nhờn; mạch hoạt sác hoặc huyền khẩn.

Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ thông lý công hạ.

Thuốc: “đào nhân thừa khí thang” gia giảm.

Sinh đại hoàng 20 – 30g

Đào nhân 10g

Hậu phác 15g

Chỉ xác 12g

Mộc hương 10g

Xích thược 12g

Lai phục tử 12g

 

 

Gia giảm:

Sốt cao mà không lui thì gia thêm: hoàng liên 10g, chi tử 10g, tử hoa địa đinh 12g, ngân hoa 10g, bồ công anh 10g.

Nếu khớp đau thì gia thêm : tần cửu 12g, khương hoạt 10g, độc hoạt 10g.

Nếu có kết tinh hồng ba thì gia thêm : đan bì 10g, đan sâm 12g.

2.Thời kỳ hoãn giải:

2.1.Tỳ vị hư nhược:

Trường ố phúc tả, đại tiện lỏng nát hoặc hoài dục bất thần, bì quyện phạp lực, sắc mặt bệch trắng, hoàng nuy, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng hoặc trắng nhờn; mạch nhu hoãn hoặc trầm tế vô lực.

Pháp điều trị: kiện tỳ hoà vị - vận trung chỉ tả.

Thuốc: “sâm linh bạch truật tán” gia giảm:

Đảng sâm 16g

Bạch truật 12g

Hoài sơn 16g

Phục linh 15g

Trần bì 10g

Sao cốc nha 10g

Sơn tra 15g

Liên nhục 15g

Ý dĩ nhân 20g

Cát cánh 06g

Biển đậu 20g

San nhân 06g

Sao mạch nha 10g

 

 

Gia giảm: 

Tả lâu khí hư thoát giang thì gia thêm: cát căn 20g, thăng ma 15g, sài hồ 10g, chỉ xác 30g.

Nếu dương trung hư lao thì gia thêm: bào khương 10g, chế phụ phiến 10g.

2.2.Tỳ thận dương hư:

Phúc tả lâu ngày, hoãn cốc bất hóa, quản bì nạp bảo, bì phạp vô lực, sắc mặt vô hoa; sợ lạnh, thích ấm, quản phúc lạnh đau; ngũ canh tiết tả; chất lưỡi nhợt, hình lưỡi bệu mềm hoặc rìa có hằn răng; mạch trầm tế vô lực.

Pháp điều trị: ôn bổ tỳ thận - sáp trường chỉ tả.

Thuốc: “tứ thần hoàn” hợp “đào hoa thang” gia giảm:

Bổ cốt chỉ 15g

Ngô thù du 10g

Nhục đậu khấu 15g

Xích thạch chi 20g

Phục linh 15g

Thạch lựu bì 10g

Hoài sơn 20g

Bạch truật 10g

Nhục quế 10g

Thược dược 20g

Kha tử 10g

Bào khương 10g

 

Gia giảm:

Hoãn cốc bất hóa thì gia thêm: sơn tra 15g, thần khúc 12g.

Ăn không ngon thì gia thêm: bạch đậu khấu 10g, sa nhân 10g (sau).

Người già hư nhược phải gia thêm: đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 20g, sao biển đậu 10g.

Châm cứu:

Thường dùng các huyệt: quan nguyên, thận du, thiên khu, thượng cự hư, đại trường du, tỳ du, trung quản, túc tam lý. Mỗi ngày chọn 3 - 5 huyệt, dùng tả pháp, lưu châm 20 - 30’, 10 ngày là 1 liệu trình.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top