I. ĐẠI CƯƠNG:
1. Định nghĩa: Viêm khớp dạng thấp là một bệnh viêm đặc hiệu xảy ra ở các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp và đầu xương dưới sụn, diễn biến mạn tính dẫn đến tình trạng dính và biến dạng khớp. Viêm khớp dạng thấp không có biểu hiện viêm khớp và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong máu.Đây là một trong các bệnh khớp viêm mạn tính với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài ra, còn có các biểu hiện toàn thân (mệt mỏi, xanh xao, sốt gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác trên cơ thể.
2. Chẩn đoán:
Tiêu chuẩn ACR - 1987
Có 7 tiêu chuẩn:
- Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
- Sưng đau kéo dài tối thiểu 3 khớp trong số 14 khớp sau: ngón tay gần (2), bàn ngón (2), cổ tay (2), khuỷu (2), gối (2), cổ chân (2), bàn ngón chân (2).
- Sưng đau một trong 3 vị trí: khớp ngón tay gần, khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
- Sưng khớp đối xứng.
- Có hạt dưới da.
- Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp (+).
- Hình ảnh X quang điển hình.
Chẩn đoán xác định khi có 4 tiêu chuẩn trở lên.
Trong điều kiện ở Việt Nam
Do thiếu các phương tiện chẩn đoán cần thiết, nên chẩn đoán xác định dựa vào các yếu tố sau:
- Nữ tuổi trung niên.
- Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay, phối hợp với các khớp gối, cổ chân, khuỷu.
- Đối xứng.
- Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng.
- Diễn biến trên 2 tháng.
II. ĐIỀU TRỊ:
A. YHHĐ:
1. Thuốc chống viêm không steroid:
Chỉ định giai đoạn khớp viêm mức độ vừa phải. Chọn một trong các thuốc sau:
- Diclophenac ( voltaren ) viên 50mg: 2 viên/ngày chia 2 lần sau ăn no. có thể sử dụng dạng ống tiêm bắp 75mg/ngày trong 2-3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều sau đó chuyển sang đường uống.
- Meloxicam ( Mobic ) viên 7,5mg: 1- 2 viên/ngày sau ăn no hoặc dạng ống tiêm bắp 15mg/ngày x 2 - 3 ngày nếu bệnh nhân đau nhiều sau đó chuyển sang đường uống.
- Piroxicam ( Felden ) viên hay ống 20mg, uống 1 viên/ngày sau ăn no hoặc tiêm bắp ngày một ống trong 2 - 3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều sau đó chuyển sang đường uống.
- Celecoxib ( Celebrex ) viên 200mg, liều 1 đến 2 viên/ngày sau ăn no.
2. Các thuốc giảm đau chỉ định theo sơ đồ bậc thang của tổ chức y tế thế giới:
- Paracetamol: 2 - 3g/ngày chia 4 lần.
- Paracetamol kết hợp với codein ( Efferalgan codein ) 4 - 6 viên/ngày.
- Paracetamol kết hợp với Dextroproxyphen ( Di-antavic): uống 4-6 viên/ngày.
- Floctaphenin ( Idarac ) viên 200mg uống 2-6 viên/ngày. Dùng trong trường hợp bệnh nhân có tổn thương tế bào gan, suy gan.
B. YHCT:
III. Phương pháp dùng thuốc
1. Phong hàn thấp tý :
- Phép điều trị: Khu phong tán hàn, trừ thấp, thông kinh lạc:
- Thể phương thuốc điều trị: quyên tý thang hoặc đối pháp lập phương.
Khương hoạt 12g |
Hải phong đằng 30g |
Độc hoạt 12g |
Tang chi 30g |
Quế chi 08-12g |
Nhũ hương 04-08g |
Cam thảo 04g |
Mộc hương 06g |
Đương quy 12g |
Tân giao 12g |
Xuyên khung 08-12g |
Kê huyết đằng 30g. |
- Sắc uống mỗi ngày một thang, chia làm 02 lần.
Nếu phong thắng (thể hành tý)
Phương thuốc điều trị: Phòng phong thang
Phòng phong 12g |
Cát căn 20g |
Khương hoạt 12g |
Tần giao 12g |
Quế chi 08g |
Cam thảo 04g |
Đương quy 16g |
Hạnh nhân l0g |
Sinh khương 3-5 lát |
Bạch linh l0g.
|
Sắc uống ngày một thang chia 2 lần xa bữa ăn.
Nếu hàn thắng (thể hàn tý hay thống tý )
Phương thuốc điều trị: ngũ tích tán.
Bạch chỉ 12g |
Xuyên khung 12g |
Chích cam thảo 04g |
Phục linh l0g |
Đương quy 16g |
Quế chi 08g |
Xích thược 16g |
Bán hạ chế 04g |
Trần bì 06g |
Chỉ xác 08g |
Ma hoàng 04g |
Thương truật 12g |
Can khương 04g |
Cát cánh 12g |
Hậu phác 08g |
|
Sắc uống ngày một thang chia 02 lần.
Nếu nhiệt thắng (thể nhiệt tý hoặc phong thấp nhiệt tý )
Phương thuốc điều trị: Bạch hổ quế chi thang.
Tri mẫu 09g |
Quế chi 05-09g |
Cam thảo 04g |
Ngạnh mê 06g |
Thạch cao 30g |
|
Gia thêm: Kim ngân hoa 20g, uy linh tiên l0g, hoàng bá l0g, đan bì10g, tang chi 30g. Nếu nhiệt thịnh thêm hoàng cầm 08g, chi tử 08g. Nếu táo bón thêm đại hoàng 06-08g. Nếu tân dịch bị hao tổn thêm sinh địa, huyền sâm, mạch môn . nếu vị âm kém thêm thạch hộc, thiên hoa phấn, mạch môn, tri mẫu. Nếu thấp nhiệt hạ chú thêm thương truật, hoàng bá.
2. Thể phong hàn thấp tý thêm huyết hư:
- Phép điều trị: ích can thận, khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
- Phương thuốc: Độc hoạt tang ký sinh thang
Độc hoạt 12g |
Tang ký sinh 12-16g |
Đỗ trọng 12g |
Ngưu tất l0g |
Tế tân 08g |
Tần giao l0g |
Phục linh l0g |
Quế chi 06g |
Phòng phong 12g |
Xuyên khung l0g |
Đảng sâm 16g |
Cam thảo 04g |
Đương quy 16g |
Bạch thược 16g |
Thục địa 16g |
|
Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.
3. Thể phong hàn thấp tý kiêm khí huyết đều hư :
- Phương thuốc: Tam tý thang
Tục đoạn 12g |
Đỗ trọng 10-12g |
Phòng phong 12g |
Quế chi 06g |
Tế tân 08g |
Đảng sâm 16g |
Bạch linh l0g |
Đương quy 16g |
Bạch thược 16g |
Hoàng kỳ 12-16g |
Ngưu tất l0g |
Cam thảo 05g |
Tần giao 12g |
Sinh địa 12g |
Xuyên khung 10g |
Độc hoạt 12g |
Sinh khương 3-5 lát |
|
Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.
4. Nếu khớp sưng dần, rêu lưỡi chuyển sang vàng cáu đó là tà đã hóa nhiệt cần chữa cả hàn và nhiệt.
- Phép điều trị: Giải biểu thanh lý nhiệt, thông kinh lạc.
- Phương thuốc: Quế chi thược dược tri mẫu thang
Quế chi 08g |
Sinh khương 10g |
Thược dược 06g |
Ma hoàng 04g |
Cam thảo 04g |
Tri mẫu 08g |
Bạch truật 12g |
Phụ tử 08g |
Phòng phong l0g |
|
Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.
5. Ngoài các phương thuốc cổ phương trên có thể dùng đối pháp lập phương tùy theo từng chứng trạng và người bệnh để gia giảm cho hiệu quả và theo kinh nghiệm của mỗi người.
III. PHÒNG BỆNH:
Viêm khớp dạng thấp là bệnh mạn tính, tiến triển kéo dài bằng những đợt cấp tính. Không tiên lượng được thời gian xảy ra các đợt cấp tính hoặc ngưng tiến triển. Các đợt ngưng tiến triển xảy ra ở giai đoạn đầu nhiều hơn. Phần lớn bệnh nhân bị hạn chế cử động khớp nhưng vẫn có thể cử động chút ít được trong sinh hoạt. Chỉ 10% trường hợp là bị tàn phế.
Các yếu tố tiên lượng xấu. Không có yếu tố riêng lẻ nào có thể tiên lượng được bệnh mà cần kết hợp nhiều yếu tố:
Tuổi già, giới nữ. Tổn thương nhiều khớp. Tổn thương X quang nặng và sớm.
Nốt thấp.Yếu tố dạng thấp dương tính cao. Yếu tố HLA DR4 dương tính.
Các biểu hiện ngoài khớp, đặc biệt là viêm mạch máu.
Tuổi thọ trung bình: Trung bình bệnh nhân viêm khớp dạng thấp giảm thọ từ 3 đến 7 năm, điều này có liên quan đến thời gian và mức độ bệnh, tuổi và giới, phương pháp điều trị và liều Corticosteroids sử dụng
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh