1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm phổi do virus xảy ra với tần suất cao 60 – 70% trong các trường hợp viêm phổi, nhất ở lứa tuổi 2-3 tuổi. . Mùa hay gặp nhất là vào mùa đông (lạnh vàẩm). Hìnhthái và mức độ nặng của viêm phổi do virus thay đổi theo một số yếu tố như tuổi, mùa, trạng thái miễn dịch của bệnh nhân, môi trường. Bệnh khó phòng tránh, dễ lây nhiễm và tái phát. Viêm phổi do virus có thể dẫn đến các biến chứng như suy hô hấp, tràn dịch màng phổi, bội nhiễm vi khuẩn...
2. NGUYÊN NHÂN
Ở trẻ em, virus hay gặp RSV, cúm, á cúm, Adenovirus, Rhinovirus
3.CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
- Giai đoạn ủ bệnh: dài hay ngắn tùy thuộc vào từng loại virus
- Giai đoạn khởi phát: triệu chứng viêm long đường hô hấp trên trong vài ngày (đau họng, chảy mũi, hắt hơi, ho), có thể kèm theo sốt nhẹ.
- Giai đoạn toàn phát: trẻ sốt vừa hoặc cao. Thở nhanh kèm theo rút lõm lồng ngực. Các trường hợp nặng có thể có tím, thở rên và mệt lả, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Khám phổi có ran rít, ngáy hoặc ít ran ẩm. Triệu chứng thực thể nghèo nàn và không đặc hiệu. Trên lâm sàng rất khó phân biệt giữa viêm phổi virus với viêm phổi do vi khuẩn. Các triệu chứng ngoài phổi có thể gặp: nôn trớ, tiêu chảy, phát ban, viêm kết mạc, gan lách to…
3.2. Xét nghiệm
- Số lượng bạch cầu bình thường hay tăng nhẹ tỷ lệ lymphocyte chiếm ưu thế. CRP bình thường.
- Xquang phổi: tổn thương đa dạng và không điển hình, hay gặp hình ảnh thâm nhiễm khoảng kẽ lan toả hình lưới hay hình liễu rủ.
3.3.Chẩn đoán xác định:
- Test nhanh phát hiện kháng nguyên virus cho kết quả nhanh trong vòng 15 phút. Hiện đang được áp dụng với cúm A, B, RSV.
- Real-time PCR phát hiện chuỗi RNA đặc hiệu của virus từ dịch tiết đường hô hấp, có độ nhậy và độ đặc hiệu cao.
- Chẩn đoán huyết thanh cũng có thể sử dụng với hai mẫu huyết thanh, 1 giai đoạn cấp và 1 ở giai đoạn lui bệnh để xác định sự tăng hiệu giá kháng thể đối với một loại virus (gấp 4 lần). Loại test này ít được dùng trên lâm sàng vì kết quả muộn.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1.Nguyên tắc điều trị
- Chống suy hô hấp
- Chống nhiễm khuẩn
- Chống mất nước, rối loạn điện giải
- Đảm bảo dinh dưỡng
- Đảm bảo thân nhiệt
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1.Chống suy hô hấp
- Đặt trẻ nằm nơi thoáng khí, yên tĩnh, nới rộng quần áo, tã lót.
- Hỗ trợ kịp thời tùy theo mức độ suy hô hấp:
+ Giảm tắc nghẽn đường hô hấp:
+ Đặt trẻ ở tư thế thích hợp: trẻ dưới 1 tuổi nằm tư thế thẳng (tư thế trung gian), trẻ trên 1 tuổi tư thế cổ hơi ngửa ra phía sau.
+ Thông thoáng mũi: nhỏ nước muối sinh lý trước khi ăn, bú và ngủ.
+ Vỗ rung kèm dẫn lưu tư thế, hút thông đường hô hấp khi có nhiều đờm.
+ Cho trẻ thở oxy mask, oxy gọng khi có khó thở, tím tái, cho thở liên tục đến khi hết tím tái và phải thường xuyên theo dõi nhịp thở, SpO2, mạch, huyết áp, nhiệt độ… để kịp thời xử trí. Trường hợp tím tái nặng, ngừng thở có thể đặt ống thông nội khí quản để dễ dàng hút thông đường thở, thở oxy, bóp bóng hô hấp hỗ trợ.
+ Kiểm tra khí máu để đánh giá và điều chỉnh thăng bằng kiềm toan.
4.2.2. Chống nhiễm khuẩn
- Sử dụng kháng sinh cho trẻ khi có bội nhiễm
- Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da
- Chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
4.2.3. Đảm bảo thân nhiệt
- Nới rộng quần áo, tã lót duy trì thân nhiệt ổn định.
- Theo dõi nhiệt độ nếu trẻ sốt cao:
+ Dùng khăn mềm thấm nước ấm để lau cho trẻ hoặc đắp chườm tại các vị trí trán, nách, bẹn.
+ Dùng thuốc hạ nhiệt khi trẻ có sốt từ 38,50C trở lên. Không nên cho trẻ dùng aspirin.
+ Cho trẻ uống nhiều nước hoặc bú tăng cường ở trẻ bú mẹ.
+ Theo dõi sát thân nhiệt, đề phòng biến chứng sốt cao co giật.
+Trẻ sơ sinh đẻ non, suy dinh dưỡng cần phải ủ ấm và theo dõi sát nhiệt độ đề phòng hạ thân nhiệt ở trẻ.
4.2.4.Đảm bảo dinh dưỡng:
- Trẻ được cung cấp đủ năng lượng theo cân nặng, lứa tuổi.
- Nếu trẻ bú kém cần cho trẻ ăn bằng thìa để đảm bảo số lượng.
- Trẻ ăn dặm hoặc trẻ lớn cần cung cấp thức ăn dễ tiêu và đảm bảo lượng calo cần thiết.
- Trẻ không tự ăn được cần phải tiến hành cho ăn qua ống thông hoặc nuôi dưỡng tĩnh mạch khi trẻ không bú được, nôn trớ hoặc ỉa chảy.
- Cân trẻ 1 tuần/lần để theo dõi sự phát triển của trẻ.
4.2.5.Chống mất nước, rối loạn điện giải:
- Theo dõi và đánh giá tình trạng mất nước (thóp, môi, mắt, nếp véo da, khát nước, tinh thần, nước tiểu…). Đảm bảo nước và dinh dưỡng đủ.
- Cho trẻ uống nhiều nước. Truyền dịch cho trẻ khi có chỉ định.
- Theo dõi tình trạng điện giải để kịp thời điều chỉnh cho bệnh nhân.
4.3.Thuốc kháng virus đặc hiệu: Phụ thuộc vào phân lập được virus (+).
- Oseltamivir (Tamiflu): Điều trị cúm A
+ Trẻ em trên 13 tuổi: 75mg x 2 lần/ngày x 7 ngày
+ Trẻ em từ 1 – 13 tuổi: Dùng dung dịch uống tùy theo trọng lượng cơ thể:
<15kg |
: 30mg x 2 lần/ngày x 7 ngày |
|
16 – 23 kg |
: 45 mg x 2 lần/ngày x 7 ngày |
|
24 – 40 kg |
: 60 mg x 2 lần/ngày x 7 ngày |
|
40 kg |
: 75 mg x 2 lần/ngày x 7 ngày |
|
+ Trẻ em dưới 12 tháng: |
||
< 3 tháng |
: 12 mg x 2 lần/ngày x 7 ngày |
|
3 |
- 5 tháng |
: 20 mg x 2 lần/ngày x 7 ngày |
6 |
– 11 tháng : 25 mg x 2 lần/ngày x 7 ngày |
|
|
|
|
- Zanamivir: dạng hít định liều. Sử dụng trong trường hợp không có Oseltamivir.
+ Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 2 lần xịt 5 mg x 2 lần/ngày + Trẻ em 5-7 tuổi: 2 lần xịt 5mg x 1 lần/ngày
- Ribavirin: dạng khí dung: Điều trị RSV, Adenovirus
- Ganciclovir: điều trị virus CMV
+ Liều tấn công: 10 mg/kg/ngày x 7 ngày chia 2 lần truyền tĩnh mạch chậm.
+ Liều duy trì: 5 mg/kg/ngày duy trì đến khi PCR CMV âm tính.
5.TIÊN LƯỢNG
- Đa số các trường hợp viêm phổi do virus đều tự khỏi. Tuy nhiên 1 vài trường hợp viêm phổi do RSV có thể nặng ở những trẻ nhỏ dưới 6 tuần tuổi.
- Một số bệnh nhân có thể ho dai dẳng sau khi đã lui bệnh, 1 số bội nhiễm khuẩn cần điều trị như viêm phổi vi khuẩn.
6. PHÒNG BỆNH
- Phòng bệnh đặc hiệu: hiện có một số vacxin: cúm…
- Phòng bệnh không đặc hiệu chủ yếu dựa vào chăm sóc đủ dinh dưỡng, tiêm chủng đủ theo lịch, tránh ô nhiễm môi trường
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh