1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP) là tình trạng nhiễm trùng mới ở phổi xuất hiện trên những bệnh nhân:
- Đang thở máy sau ít nhất 48 giờ kể từ khi đặt ống nội khí quản hoặc
- Trong vòng 48 giờ sau khi thoát máy thở.
Tùy thời điểm xuất hiện viêm phổi bệnh viện có 2 loại:
- Viêm phổi bệnh viện sớm: xuất hiện trong vòng 4 ngày đầu của nhập viện.
-Viêm phổi bệnh viện muộn: xuất hiện trể từ ngày thứ 5 sau nhập viện.
2. CĂN NGUYÊN VI KHUẨN
2.1. Tác nhân viêm phổi bệnh viện sớm: thường do các vi khuẩn còn nhạy kháng sinh.
- Streptococcus pneumoniae.
- Haemophilus influenzae.
- Staphyloccocus aerus nhạy Methicillin.
2.2. Tác nhân viêm phổi bệnh viện muộn: thường do các vi khuẩn đề kháng kháng sinh hoặc đa kháng.
- Vi khuẩn Gram (-) chiếm đa số các trường hợp:
+ Klesiella pneumoniae.
+ Pseudomonas aeruginosa. + Acinetobacter species.
- Staphyloccocus aerus kháng Methicillin (MRSA), tỉ lệ vào khoảng 25%.
3.TIÊU CHUẨN XÁC ĐỊNH VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY
Xác định Viêm phổi liên quan đến thở máy (Ventilatior Associated Pneumonia-VAP) ở trẻ em.
3.1. Tiêu chuẩn X Quang phổi
Với những bệnh nhân có bệnh tim phổi như ARDS, loạn sản phổi-phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc phù phổi thì cần ít nhất hai phim Xquang, trường hợp không có tình trạng nói trên cần ít nhất một hơn phim Xquang có hình ảnh thâm nhiễm mới hoặc tiến triển, hình ảnh đông đặc phổi hoặc hang phổi, mờ rốn phổi.
3.2. Quá trình trao đổi khí xấu đi
Giảm độ bão hoà oxy, tăng nhu cầu oxy, tăng các thông số máy thở hoặc phải vào lại máy
3.3. Tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm
- Có ít nhất ba trong số các tiêu chuẩn sau
+ Thân nhiệt không ổn định (>38oC ; <36,5oC) không rõ nguyên nhân
+ Giảm BC (<4000WBC/mm3) hoặc tăng BC (≥15000WBC/mm3 và lệch trái ≥10%)
+ Xuất hiện đờm mủ mới hoặc thay đổi đặc tính đờm, hoặc tăng tiết đường hô hấp hoặc tăng nhu cầu hút dịch
+ Ngừng thở, thở nhanh, phập phồng cánh mũi và rút lõm lồng ngực hoặc thở rên
+ Khò khè, ran ẩm hoặc ran ngáy
+ Ho mới xuất hiện hoặc ho nặng lên
+ Nhịp tim chậm (<100lần/phút) hoặc nhanh (>170lần/phút)
+ Kết quả nuôi cấy dương tính (Máu, NKQ, Dịch rửa phế quản...).
4. XÉT NGHIỆM
4.1. Công thức máu.
4.2. X-quang phổi.
4.3. Hút đờm qua khí quản hoặc nội khí quản: soi trực tiếp, cấy vi khuẩn, kháng sinh đồ.
Cấy định lượng dương tính khi:
- Mẫu đờm qua nội khí quản ≥ 106 khóm vi khuẩn.
- Mẫu dịch rửa phế quản khi ≥ 104 khóm vi khuẩn.
4.4. Cấy máu.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1.Kháng sinh:
* Thời gian điều trị kháng sinh trung bình 14 ngày.
* Chọn lựa kháng sinh tùy theo thời điểm xuất hiện viêm phổi và mức độ nặng của viêm phổi:
- Viêm phổi sớm hoặc viêm phổi mức độ trung bình Cephalosporin thế hệ 3 (Cefotaxim hoặc Ceftriaxon). Hoặc Quinolon (Ciprofloxacin/Pefloxacin).
-Viêm phổi muộn hoặc viêm phổi mức độ nặng (viêm phổi có chỉ địnhđặt nội khí quản hoặc viêm phổi kèm sốc) hoặc nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng.
+ Cephalosporin kháng Pseudomonas (Ceftazidim hoặc Cefepim). Hoặc Carbapenem kháng Pseudomonas (Imipenem hoặc Meropenem). Carbapenem được chọn lựa trong trường hợp ESBL dương tính hoặc Acinetobacter.
+ Hoặc Betalactam/ức chế Beta lactamase (Ticarcilin/clavilunat).
+ Hoặc Cephalosprin thế hệ 3/ức chế Beta lactamase (Cefoperazon-Sulbactam).
Phối hợp với:Aminoglycosid hoặc Quinolon (Ciprofloxacin/Pefloxacin).
+Thêm Vancomycin nếu nghi tụ cầu.
Lưu ý:
- Vi khuẩn Gram (-) đa kháng: xem xét truyền tĩnh mạch kháng sinh Carbapenem kéo dài từ 3 – 4 giờ để làm tăng thời gian kháng sinh trên nồng độ ức chế tối thiểu để tăng mức độ diệt khuẩn.
- Vi khuẩn Acinetobacter đa kháng, kháng tất cả kháng sinh: phối hợp thêm Colistin (Colistin độc thận).
5.2.Điều trị khác
- Sớm rút nội khí quản nếu có chỉ định.
- Thở không xâm nhập NCPAP.
6. PHÒNG BỆNH
6.1. Cho bệnh nhân thoát máy ngay khi có thể
Là biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhất là cho bệnh nhân thoát máy. Có quy trình cai máy.
6.2. Đặt đầu giường của bệnh nhân
- Cao từ 15-30 độ, trừ khi tình trạng bệnh nhân không cho phép. Dây thở ra của máy thở từ trạc nối chữ Y để thấp hơn miệng bệnh nhân để dịch tiết không chảy trở lại phổi bệnh nhân qua ống nội khí quản
6.3. Chăm sóc răng miệng
- Vệ sinh răng, khoang miệng bệnh nhân 4 lần một ngày bằng bàn chải đánh răng hoặc gạc sạch với dung dich chlohexidine 0.1- 0.2% , chỉ nên dùng dung dịch có tính sát khuẩn đối với trẻ trên 6 tuổi, nước muối sinh lý với trẻ dưới 6 tuổi. Cần hút hầu họng liên tục trong toàn bộ quá trình làm sạch này.
6.4. Vệ sinh tay
Bằng dung dịch xà phòng sát khuẩn với nước hoặc bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân hoặc hệ thống máy thở.
6.5. Hút nội khí quản
- Tốt nhất là sử dụng hệ thống hút kín có hút liên tục dưới thanh môn. Hút nội khí quản mở là một quy trình cần hai nhân viên.
- Đảm bảo rằng máy tạo ẩm đã được bật, nên đặt ở nhiệt độ là 38°C .
Không dùng nước muối sinh lý khi hút nội khí quản trừ khi ống nội khí quản bị tắc nhưng cũng chỉ sử dụng với lượng tối thiểu.
- Mỗi bệnh nhân cần có một bộ dụng cụ hút riêng bao gồm cả máy và dây ống hút. Thay dây và bình hút hàng ngày.
-Tốt nhất là nên dùng các loại catheter chuyên biệt khi hút: trong lòng ống nội khí quản, miệng và vùng hầu họng.
- Vệ sinh tay, đi găng khi hút nội khí quản, các đầu dây máy thở và ống nội khí quản phải được đảm bảo vô trùng trong suốt thời gian tiến hành thủ thuật.
- Loại bỏ nước đọng ở dây thở, bẫy nước
Chỉ thay ống nội khí quản và dây máy thở sau 14 ngày hoặc khi thấy bẩn (có chất nôn, máu, dịch, mủ...)
- Thường quy kiểm tra thể tích dạ dày tránh để dạ dày căng quá, nên tránh sử dụng thuốc kháng axit và kháng histamin nhóm 2 trong dự phòng viêm loét dạ dày. Nếu cần nên thay bằng sucralfate.
- Khử khuẩn mức độ cao hoặc tiệt khuẩn tất cả các dụng cụ hô hấp dùng cho bệnh nhân. Làm vệ sinh bề mặt các dụng cụ bao gồm cả máy thở bằng hóa chất khử khuẩn thích hợp mỗi ca trực.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh