I. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng viêm mô tế bào hoại tử lan rộng không giới hạn, với các biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc nặng, diễn biến nhanh, nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời.
II. NGUYÊN NHÂN
- Do răng
+ Răng viêm quanh cuống không được điều trị.
+ Răng có viêm quanh răng không được điều trị.
+ Do biến chứng răng khôn.
- Do nguyên nhân khác
+ Do tai biến điều trị.
+ Do chấn thương.
+ Nhiễm trùng các vùng lân cận.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Lâm sàng
a. Toàn thân
- Trong tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Sốt cao hoặc nhiệt độ không tăng do tình trạng mạch nhiệt phân ly, mạch nhanh nhỏ, khó bắt.
- Người bệnh thường ở tình trạng lả, suy kiệt, vật vã.
b. Tại chỗ
Bệnh bắt đầu ở một vùng nhất định, sau đó lan nhanh sang tất cả các vùng khác của nửa mặt cùng bên, sàn miệng hoặc bên đối diện.
- Ngoài mặt
+ Mặt biến dạng, sưng to lan rộng ra các vùng má, vùng cơ cắn, vùng mang tai, vùng dưới hàm, vùng thái dương, có thể lan tới vùng cổ và ngực.
+ Mi mắt sưng nề che kín nhãn cầu.
+ Mất các rãnh tự nhiên ở mặt.
+ Da căng bóng nề, không kẹp được bằng tay, màu trắng nhợt hoặc hơi tím.
+ Ấn thấy có mật độ cứng, không có dấu hiệu chuyển sóng, có thể thấy lạo xạo hơi.
- Trong miệng
+ Khít hàm.
+ Sưng nề vùng sàn miệng, má, thành bên họng.
+ Niêm mạc má, tiền đình nề, mang dấu răng, có cặn tơ huyết bẩn.
+ Nước bọt quánh, miệng có mùi hôi thối.
+ Có biểu hiện tổn thương răng nguyên nhân.
1.2. Cận lâm sàng
- X quang
+ X quang thường quy: có biểu hiện tổn thương răng nguyên nhân.
+ Phim MRI, CT scanner: xác định chính xác vị trí, kích thước tổ chức bị viêm hoại tử.
- Xét nghiệm sinh hóa: Có albumin niệu, trụ niệu, bạch cầu cao.
2. Chẩn đoán phân biệt
Viêm tấy tỏa lan vùng hàm mặt có các biểu hiện lâm sàng rõ và tiến triển nhanh, không cần chẩn đoán phân biệt.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Chống nhiễm trùng, nhiễm độc và nâng cao thể trạng.
- Rạch rộng và dẫn lưu mủ.
- Xử trí răng nguyên nhân.
2. Điều trị cụ thể
a. Điều trị toàn thân
Đồng thời với việc phẫu thuật, phải điều trị chống sốc nhiễm trùng, nhiễm độc và nâng cao thể trạng.
b. Phẫu thuật
- Vô cảm
- Rạch rộng, mở thông và dẫn lưu các ổ mủ.
- Bơm rửa.
- Đặt dẫn lưu tới tất cả các ổ mủ
- Xử trí răng nguyên nhân.
c. Chăm sóc sau phẫu thuật
- Bơm rửa qua dẫn lưu nhiều lần trong ngày.
- Thay những dẫn lưu bị tắc.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiên lượng
Tiên lượng nặng. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt thở.
2. Biến chứng
- Áp xe trung thất.
- Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang.
- Nhiễm trùng huyết.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các răng bệnh lý.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh