Viêm xương tủy (Osteomyelitis), hay còn gọi là cốt tủy viêm, là môt bệnh nhiễm trùng của xương (vỏ hoặc tủy xương), có thể là cấp tính hoặc mạn tính, do nhiều loại vi sinh vật gây nên, nhưng thường gặp nhất là vi khuấn.
Phân loại:
+ Trẻ nhỏ ≤ 1 tuổi: Group B streptococci, Staphylococcus aureus, Escherichia coli
+ Trẻ em từ 1-16 tuổi: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Haemophylus influenza
+ Người lớn ≥ 17 tuổi: Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, Escherichia coli, Coagulase negative staphylococci.
+ Vết thương do bị cắn: Streptocci, vi khuẩn kỵ khí, Pasteurela multocida, Eikenella corrodens
+ Loét do tì đè: Streptococci, Enterococci, vi khuẩn kỵ khí
+ Nhiễm trùng bệnh viện: Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteria
Nhiễm trùng da kéo dài, bệnh tiểu đường không được kiểm soát, các yếu tố làm cho máu lưu thông kém (xơ vữa động mạch, huyết áp cao, hút thuốc lá, cholesterol máu cao và bệnh tiều đường), suy giảm miễn dịch, khớp giả, việc sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch, ung thư.
– Xạ hình xương: có ích trong chẩn đoán sớm viêm xương tủy cấp. Thường làm xạ hình xương ba pha. Thuốc sử dụng là Technecium-99, được tích lũy trong vị trí gia tăng lưu lượng máu và hình thành xương phản ứng.
– Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) và chụp cộng hưởng từ (MRI) rất có giá trị trong chẩn đoán và đánh giá của viêm tủy xương.
– Định danh vi khuẩn:
+ Sinh thiết mô xương viêm là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm tủy xương và để lựa chọn một loại kháng sinh phù hợp
+ Cần thiết phải cấy máu, cấy mủ hoặc các vật cấy ghép vào cơ thể và cần nuôi cấy trên môi trường kị khí.
Giai đoạn đầu: lựa chọn kháng sinh dựa theo kinh nghiệm, Staphylococcus aureus là nguyên nhân hàng đầu:
+ Nafcillin 2 g mỗi 4 giờ
+ Hoặc cefazolin 2 g mỗi 8 giờ
+ Hoặc ceftriaxon 2 g mỗi 24 giờ
+ Vancomycin 1 g mỗi 12 giờ truyền TM
+ Hoặc teicoplanin 400 mg mỗi 12 giờ trong ngày đầu sau đó duy trì mỗi 24 giờ, có thể kết hợp hoặc không với ceftazidim 2 g hoặc cefepime mỗi 8 giờ.
Giai đoạn sau: tùy theo đáp ứng lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ.
+ Nafcillin 2 g mỗi 4 giờ
+ Hoặc cefazolin 2 g mỗi 8 giờ
+ Hoặc lựa chọn: ampicillin/sulbactam 3 g mỗi 6 giờ hoặc ceftriaxon 2 g mỗi 24 giờ hoặc vancomycin l g mỗi 12 giờ
+ Sau đó xuống thang kháng sinh (chuyển sang uống)
+ Vancomycin 1 g tiêm mạch mỗi 12 giờ
+ Hoặc teicoplanin 400 mg mỗi 12 giờ trong ngày đầu, sau đó duy trì mỗi 24 giờ
+ Hoặc linezolid 600mg mỗi 12 giờ tiêm mạch
+ Hoặc 7,5 mg/kg quinupristin-dalfopristin mỗi 8 giờ
+ Hoặc daptomycin 4-6 mg/kg cân nặng đường TM 1 lần/ngày
+ Hoặc quinolone + rifampicin 600 mg uống/ngày
+ Hoặc trimethoprim/sulfamethoxazone + rifampicin 600mg uống/ngày
+ Peniicilin G 3-4 triệu đơn vị mỗi 4-6 giờ
+ Ceftriasone 2g mỗi 24 giờ
+ Ciprofloxacin 500-750 mg mỗi 12 giờ
+ Ceftriaxone 2 g mỗi 24 giờ
+ Ertapenem 1 g mỗi 24 giờ
+ Hoặc Imipenem 500 mg/6 giờ
+ Hoặc Meropenem 1-2 g/8 giờ
+ Ceftazidime 2 g hoặc cefepim mỗi 8 giờ (+/-) Aminoglycoside trong 2-4 tuần
=> Sau đó uống ciprofloxacin 750 mg mỗi 12 giờ
+ Hoặc piperacillin/tazobactam 4,5 g mỗi 8 giờ (+/-) aminoglycoside trong 2-4 tuần
+ Hoặc imipenem 500 mg mỗi 6 giờ
+ Meropenem l-2g/8 giờ
=> Sau đó uống ciprofloxacin 750 mg mỗi 12 giờ
– Vi khuẩn kị khí:
+ Ampicillin/sulbactam 3 g/6-8 giờ + metronidazole 500mg/8 giờ
+ Amoxicillin/clavulanate 1,2 g/6-8 giờ + Clindamycin 600mg/8 giờ
+ Piperacillin/tazobactam 4,5 g/8 giờ + lmipenem 500 mg/6 giờ hoặc meropenem 1-2 g/8 giờ.
– Dinh dưỡng: đảm bảo chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng.
– Phẫu thuật: rạch rộng tháo mủ, loại bỏ hoại tử. Tiến hành đục xương đến tận xương lành (chỗ xương có rỉ máu). Tháo bỏ các vật cấy ghép hoặc thậm chí phải cắt bỏ chi để ngăn chặn nhiễm trùng lan rộng thêm. Có thề truyền kháng sinh tại chỗ. Lấp đầy ổ khuyết xương là điều cần thiết và bắt buộc trong phẫu thuật điều trị viêm xương.
Bệnh viện Chợ Rẫy. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. NXB Y học 2016
Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Cơ xương khớp. NXB Y học 2016.
Aloui N, Nessib N, Jalel C, et al. (2004), “Acute osteomyelitis in children: early MRI diagnosis”. JRadiol. 85(4 Pt l):403-8.
Calhoun JH, Manring MM (2005), “Adult osteomyelitis”. Infect Dis ClinNorth Am; 19(4):765-86.
Chihara S, Segreti J (2010),” Osteomy elitis”. Dis Mon.; 56(1):5-31.
Joseph M. Fritz, Jay R. Mc Donald (2008), “Osteomyelitis: Aproach to Diagnosis and Treatment”. Phys Sportsmed; 36(1): nihpa 116823.
Korean Society for Chemotherapy; Korean Society of Infectiou Diseases; Korean Orthopaedic Association (2014). Clinical guideli for the antimicrobial treatment of bone and joint infections in K Infect Chemother. 46(2): 125-38
Tác giả: BSCKII. Huỳnh Phan Phúc Linh