Xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em ít gặp, biểu hiện bằng nôn máu, đi ngoài phân máu, và thường là nhẹ.
Tùy theo vị trí xuất huyết so với góc Treitz mà người ta phân loại: xuất huyết tiêu hóa trên và xuất huyết tiêu hóa dưới trong đó xuất huyết tiêu hóa trên thường gặp.
* Xuất huyết tiêu hóa trên:
Thường gặp viêm loét dạ dày, vỡ, dãn tĩnh mạch thực quản, Mallory weiss, trào ngược dạ dày thực quản.
Sơ sinh |
Trẻ em |
Rối loạn đông máu |
Stress ulcer |
Viêm dạ dày |
Viêm dạ dày |
Stress ulcer |
Viêm thực quản do trào ngược dạ dày thực quản |
Nuốt máu mẹ |
Mallory Weiss do nôn ói nhiều gây trầy niêm mạc thực quản |
Viêm thực quản |
Vỡ, dãn tĩnh mạch thực quản |
Dị dạng mạch máu |
Dị dạng mạch máu |
Rối loạn đông máu |
Rối loạn đông máu |
* Xuất huyết tiêu hóa dưới:
Thường gặp lồng ruột, túi thừa Meckel, nứt hậu môn, polype đại tràng , dị dạng mạch máu.
Sơ sinh |
Trẻ em |
Viêm ruột nhiễm trùng |
Viêm ruột nhiễm trùng |
Dị ứng sữa |
Nứt hậu môn |
Lồng ruột |
Polype đại tràng |
Nứt hậu môn |
Lồng ruột |
Dị sản hạch limphô |
Xoắn ruột |
Xoắn ruột |
Túi thừa Meckel |
Viêm ruột hoại tử |
Henoch Scholein |
Túi thừa Meckel |
Dị dạng mạch máu H/c tán huyết urê huyết Bệnh viêm ruột |
- Nôn máu, ia phân máu: số lượng, tính chất.
- Triệu chứng kèm: sốt, đau bụng (loét dạ dày tá tràng).
-Tiền sử: Dùng thuốc gây tổn thương dạ dày: Aspirin, kháng viêm non-steroide, corticoides. Bệnh dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, bệnh gan và huyết học (xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu bẩm sinh). Có uống các thuốc làm phân có màu đen: sắt, bismuth…
- Dấu hiệu thiếu máu nặng.
- Khám vùng mũi hầu để loại trừ nguyên nhân xuất huyết từ vùng mũi hầu.
- Tìm dấu bầm máu, ban máu.
- Khám bụng loại trừ nguyên nhân ngoại khoa như lồng ruột (khối u, dấu hiệu tắc ruột), bệnh lý gan (gan lách to, tuần hoàn bàng hệ, vàng da vàng mắt), đau vùng thượng vị.
- Khám trực tràng nếu xuất huyết tiêu hóa dưới: xác định chẩn đoán và xem tính chất phân, tìm sang thương như polype, nứt hậu môn.
- CTM, đếm tiểu cầu, dung tích hồng cầu.
- Đông máu toàn bộ.
- Siêu âm bụng, X-quang bụng không chuẩn bị. Xquang dạ dày tá tràng cản quang hoặc chụp đại tràng cản quang.
- Nội soi cấp cứu nếu có chỉ định (xem phần chỉ định nội soi cấp cứu).
* Xuất huyết tiêu hóa trên:
- Đau bụng
- Nôn máu, hoặc sonde dạ dày ra máu
- Nếu không có hai dấu hiệu trên cũng cần nghĩ đến nếu tiêu phân đen hoặc tiêu máu đỏ tươi ồ ạt.
- Viêm loét dạ dày: Tiền sử đau bụng vùng thường vị lúc đói, uống thuốc kháng viêm, corticoide, aspirine
- Vỡ dãn tĩnh mạch thực quản
* Xuất huyết tiêu hóa dưới: Tiêu phân đen sệt hay máu đỏ hoặc thăm trực tràng có máu.
- Nhịn ăn uống
- Bồi hoàn thể tích máu mất.
- Nội soi tiêu hóa để chẩn đoán và điều trị cầm máu.
- Tìm và điều trị nguyên nhân.
- Thở oxy qua cannula mũi hay mask.
- Thiết lập hai đường truyền tĩnh mạch lớn.
- Lấy máu thử Hct, nhóm máu. Nếu Hct bình thường vẫn không loại trừ mất máu cấp.
- Truyền nhanh Lactate Ringer hay nước muối sinh lý 20 mL/kg/15 phút, sau đó 20 mL/kg/giờ cho đến khi có huyết áp.
- Truyền máu toàn phần 20 mL/kg/giờ nếu Hct < 30% và bệnh nhân tiếp tục ói máu.
- Nhịn ăn.
- Rửa dạ dày với nước muối sinh lý để cầm máu hiện nay không dùng vì có thể gây tăng xuất huyết do ngăn cản cục máu đông thành lập ở vị trí chảy máu.
- Trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa trên nghi do viêm loét dạ dày tá tràng: Thuốc ức chế bơm proton:
- Trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản
- Đặt sonde Sengstaken – Blackmore: hiện nay từ khi có phương tiện nội soi thì ít dùng vì ít hiệu quả và nhiều biến chứng nguy hiểm.
- Vitamine K1: chỉ định trong các trường hợp bệnh lý gan, rối loạn đông máu, liều 1 mg/kg TB hay TM (tối đa 10 mg).
- Huyết tương đông lạnh trong trường hợp rối loạn đông máu: 10 mL/kg TTM.
- Nội soi tiêu hóa:
- Ngoại khoa: Phẫu thuật cầm máu khi thất bại với các phương pháp nội khoa và nội soi cầm máu hoặc tổng lượng máu truyền > 85 ml/kg.
Không sốc, chảy máu ít, toàn trạng chung ổn:
- Tạm nhịn ăn trong khi xem xét chỉ định nội soi và phẫu thuật.
- Không rửa dạ dày.
- Tìm và điều trị nguyên nhân
- Xuất huyết tiêu hóa nặng cần truyền máu hoặc đe dọa tính mạng
- Xuất huyết tiêu hóa tái phát.
- Cấp cứu khi: Thường xuất huyết tiêu hóa trên ở trẻ em tự cầm sau điều trị nội khoa vì thể hiếm khi cần nội soi cấp cứu.
Nội soi tiêu hóa: Cần phải ổn định dấu hiệu sinh tồn trước và không có rối loạn đông máu nặng.
- Bệnh lý ngoại khoa: Lồng ruột, polype, túi thừa Meckel, ruột đôi.
- Thất bại điều trị nội khoa và nội soi cầm máu, còn xuất huyết khi lượng máu truyền trên 85 ml/kg.
- Tiến triển: Ỉa phân đen có thể vẫn còn ở ngày 3-5 sau khi ngưng xuất huyết tiêu hóa.
- Tiên lượng: thường tự hết
Tỉ lệ tái phát cao gần 40%
Hiếm phẫu thuật (5%) từ khi áp dụng nội soi tiêu hóa cầm máu.
- Viêm loét dạ dày: tránh uống thuốc kháng viêm, Aspirine.
- Dãn tĩnh mạch thực quản: Điều trị nguyên nhân
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh