Chu kỳ kinh nguyệt được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh lần này đến ngày đầu tiên của kỳ kinh kế tiếp. Chu kỳ bình thường dao động từ 21 đến 35 ngày, trong đó chu kỳ 28 ngày là phổ biến nhất. Tuy nhiên, sự dao động giữa các chu kỳ vẫn được xem là sinh lý nếu nằm trong giới hạn trên.
Kinh nguyệt được xem là không đều khi:
Độ dài chu kỳ thay đổi ngoài khoảng 21–35 ngày.
Sự chênh lệch độ dài chu kỳ giữa các tháng vượt quá 20 ngày.
Kỳ kinh xuất hiện với tần suất không nhất quán trong vòng 3 tháng liên tiếp.
Kinh nguyệt không đều có thể do rối loạn nội tiết, tình trạng bệnh lý hoặc yếu tố sinh lý – hành vi. Các nguyên nhân phổ biến gồm:
2.1. Nguyên nhân bệnh lý
Hội chứng buồng trứng đa nang (Polycystic Ovary Syndrome – PCOS): là rối loạn nội tiết thường gặp, liên quan đến tăng androgen và kháng insulin, dẫn đến rối loạn phóng noãn mạn tính.
Bệnh lý tuyến giáp: bao gồm suy giáp, cường giáp và tăng prolactin máu có thể ảnh hưởng đến trục hạ đồi – tuyến yên – buồng trứng, gây bất thường trong chu kỳ kinh.
Bệnh viêm vùng chậu (Pelvic Inflammatory Disease – PID): thường do nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, làm tổn thương cơ quan sinh sản và ảnh hưởng chu kỳ kinh nguyệt.
2.2. Nguyên nhân sinh lý hoặc hành vi
Tiền mãn kinh: do suy giảm nội tiết tố nữ, thường gặp ở phụ nữ >40 tuổi.
Căng thẳng tâm lý, lo âu mãn tính.
Tập thể dục cường độ cao hoặc chế độ ăn kiêng khắc nghiệt.
Hút thuốc lá ảnh hưởng đến nội tiết và chức năng buồng trứng.
Biện pháp tránh thai nội tiết (thuốc tránh thai, que cấy, vòng tránh thai nội tiết) có thể thay đổi mẫu hình hành kinh.
2.3. Trường hợp đặc biệt
Sau sảy thai: Mất thai sớm (trước 20 tuần) hoặc thai chết lưu đều có thể làm gián đoạn trục nội tiết, khiến chu kỳ trở lại muộn hoặc không đều trong vài tháng.
Trong giai đoạn cho con bú: Sự tăng tiết prolactin do kích thích núm vú làm ức chế rụng trứng và gây vô kinh tạm thời – còn gọi là vô kinh do cho bú (lactational amenorrhea).
Kinh nguyệt không đều nếu kéo dài có thể ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và chất lượng sống. Cụ thể:
Gây khó khăn trong việc thụ thai do rối loạn rụng trứng.
Là yếu tố nguy cơ tăng sản hoặc ung thư nội mạc tử cung (đặc biệt ở bệnh nhân PCOS không được điều trị).
Gây lo lắng tâm lý, ảnh hưởng đến công việc, học tập và sinh hoạt.
Khuyến cáo phụ nữ nên đến cơ sở y tế nếu có các biểu hiện sau:
Kinh nguyệt kéo dài liên tục > 7 ngày hoặc ra huyết giữa kỳ kinh.
Kinh nguyệt không xuất hiện > 90 ngày mà không có thai.
Chu kỳ thay đổi thất thường mỗi tháng và kéo dài trên 6 tháng.
Đau bụng kinh nặng, mệt mỏi, hoặc có dấu hiệu thiếu máu.
Có tiền sử PCOS, bệnh lý tuyến giáp, hoặc đang sử dụng thuốc ảnh hưởng nội tiết.
Người có chu kỳ kinh nguyệt không đều vẫn có khả năng mang thai, đặc biệt nếu vẫn xảy ra rụng trứng. Tuy nhiên, việc xác định thời điểm rụng trứng sẽ khó khăn hơn. Các dấu hiệu có thể hỗ trợ bao gồm:
Thay đổi dịch nhầy cổ tử cung: trở nên trong, dai, giống lòng trắng trứng khi gần rụng trứng.
Theo dõi nhiệt độ cơ thể cơ bản: nhiệt độ tăng nhẹ sau rụng trứng.
Siêu âm nang noãn hoặc xét nghiệm LH (nếu được chỉ định).
Đối với các trường hợp đang lên kế hoạch mang thai hoặc cần tránh thai, nên tham vấn bác sĩ sản phụ khoa để lựa chọn phương pháp phù hợp.
Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể:
6.1. Điều chỉnh lối sống
Quản lý căng thẳng: áp dụng thiền định, yoga, thái cực quyền.
Duy trì cân nặng hợp lý, hạn chế giảm cân quá mức hoặc tăng cân đột ngột.
Tập thể dục điều độ, tránh luyện tập cường độ cao kéo dài.
6.2. Điều trị nội khoa
Đối với PCOS: sử dụng thuốc điều hòa kinh nguyệt (như thuốc tránh thai phối hợp), metformin.
Tuyến giáp: điều trị suy giáp hoặc cường giáp bằng levothyroxine hoặc thuốc kháng giáp.
Tăng prolactin: dùng dopamine agonists nếu cần thiết.
Kháng sinh nếu có viêm vùng chậu.
6.3. Can thiệp sinh sản
Trường hợp mong muốn có con: có thể dùng clomiphene citrate, letrozole, hoặc hỗ trợ sinh sản nếu cần.
Kinh nguyệt không đều là biểu hiện thường gặp, có thể liên quan đến nhiều nguyên nhân nội tiết, chuyển hóa, tâm lý hoặc sinh lý. Việc phát hiện sớm và xử trí đúng nguyên nhân giúp phòng ngừa các biến chứng và cải thiện khả năng sinh sản. Khuyến khích phụ nữ theo dõi chu kỳ kinh nguyệt đều đặn và tìm đến hỗ trợ y tế khi có dấu hiệu bất thường kéo dài.