Dịch Covid-19 đã làm tăng nhu cầu sử dụng máy đo O2 theo nhịp mạch – Pulse Oxymeter với kết quả đọc được là SpO2. Việc hiểu rõ máy đo và ý nghĩa của SpO2 cũng như các giới hạn của chỉ số này là rất quan trọng đối với các bác sĩ.
Máy đo Oxy theo nhịp mạch – Pulse Oxymeter
Đây là một phát minh to lớn của kỹ sư Takuo Aoyagi vào năm 1974. Với ưu điểm nhỏ gọn, tiện dụng, không cần phải lấy máu động mạch, cho kết quả tức thì, pulse Oxymeter nhanh chóng được sử dụng trên toàn cầu.
Pulse Oxymeter là một quang phổ kế có hai bước sóng, 640mm đỏ và 940mm (hồng ngoại), sự thay đổi trong việc hấp thu ánh sáng sẽ xác định được tỉ lệ Oxy hemoglobin và deoxyhemoglobin. Điểm cốt lõi của Pulse Oxymeter là phân biệt được máu động mạch với máu tĩnh mạch và máu mao mạch. Việc hấp thu ánh sáng của máu tĩnh mạch và mao mạch thì ổn định trong khi máu động mạch thì thay đổi theo nhịp mạch. Đây là cơ sở để cho phép Pulse Oxymeter phản ánh độ bão hòa oxy trong máu động mạch, nói chính xác là độ bão hòa của hemoglobin đối với Oxy trong máu động mạch.
Tuy nhiên, khái niệm độ bão hòa oxy cần được hiểu cặn kẽ để việc sử dụng SpO2 được chính xác.
Độ bão hòa oxy của Hemoglobin
Từ 5 dạng hemoglobin kể trên, có hai cách đo độ bão hòa oxy của hemoglobin:
Đây là phương pháp chính xác nhất để đo độ bão hòa oxy của Hemoglobin. Tuy nhiên, cần có máy đo chuyên biệt: CO-Oxymetry với 5 bước sóng, ứng với 5 loại hemoglobin trong máu. Và phải lấy máu động mạch cho vào máy.
Chỉ số này đo trực tiếp trên mẫu máu động mạch với máy CO-Oxymetry.
Các bác sĩ rất cần phân biệt hai loại bão hòa này, vì nếu bệnh nhân có nguy cơ bị các loại hemoglobin không gắn được oxy như carboxyhemoglobin, methemoglobin hoặc sulfhemoglobin thì phải dùng độ bão hòa oxy theo thành phần SO2 (fract), độ bão hòa oxy theo chức năng SO2 (funct) lúc này sẽ không còn chính xác.
- SpO2 chỉ là chỉ số đại diện của SaO2, vốn chỉ đo độ bão hòa theo chức năng (SO2 funct)
- SpO2 không tính đến các hemoglobin không gắn với oxy, không đo được độ bão hòa theo tỉ lệ (SO2 funct)
Phương pháp đo độ bão hòa oxy theo nhịp mạch – Pulse oxymetry
Phương pháp đo độ bão hòa oxy theo nhịp mạch có các hạn chế sau:
* Lưu ý: Khi SpO2 < 90% độ chính xác không được xác định.
Vì Pulse oxymeter có dây điện nên đã có trường hợp gây bỏng. Cần thay đổi vị trí kẹp pulse oxymeter để tránh hoại thư.
Phương pháp đo độ bão hòa oxy của Hemoglobin rất tiện lợi và không xâm lấn. Phương pháp này cho phép theo dõi khuynh hướng thay đổi của SaO2 một cách liên tục và đáng tin cậy. Tuy nhiên, cần lưu ý đến các yếu tố làm sai lệch kết quả của SpO2. Đặc biệt cần phải hiểu biết các giới hạn của SpO2: Không phản ánh dyshemoglobin, PaO2 vẫn tăng khi SpO2 đã bằng 100%, không phản ánh được tình trạng thông khí và chỉ là một thành phần trong việc giao oxy cho mô.