LH là hormone sinh dục do tuyến yên tiết ra, có tác dụng làm phát triển cả về kích thước và chức năng tuyến sinh dục (buồng trứng, tinh hoàn). Là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 29 500 dalton. Ở nữ, LH hoạt động theo trục vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng và nồng độ thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Nồng độ cao nhất vào giữa chu kỳ kinh nguyệt, gây rụng trứng và tạo hoàng thể. Kích thích sản xuất progesterone và testosterone.
NGUYÊN LÝ
LH được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. LH trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa 2 kháng thể: Kháng thể đơn dòng kháng LH từ chuột, gắn biotin, kháng thể đơn dòng kháng LH từ chuột, được đánh dấu bằng ruthenium. Chất đánh dấu có khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ LH có trong mẫu thử.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành hHóa sinh.
Phương tiện, hóa chất:
Máy móc:
Hệ thống máy miễn dịch E411, e170, e601, rchitect …
Thuốc thử:
Sẵn sàng sử dụng. Bảo quản ở 2-8oC được 12 tuần sau khi mở nắp, 8 tuần khi để trên máy phân tích.
Các loại dung dịch hệ thống khác.
Chuẩn.
Control:
Ba mức.
Vật tư tiêu hao:
Ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
Người bệnh:
Được giải thích trước khi thực hiện xét nghiệm, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng.
Phiếu xét nghiệm:
Có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên bác sỹ chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có)…
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm:
Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn (3ml). Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin hoặc EDT. Bảo quản ở 2-8oC trong vòng 14 ngày, ở - 20o0C được 6 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm. Để tránh những ảnh hưởng đến kết quả, bệnh phẩm, chuẩn cũng như control phải được phân tích ngay trong vòng 2 giờ.
Tiến hành kỹ thuật:
Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 3 miền: Thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Bình thường:
Nam giới:
1. 7 – 8. 6 mIU/ml.
Nữ giới :
Pha nang: 3. 4- 12. 6 mIU/ml
Pha rụng trứng: 14. 0 – 95. 6 mIU/ml
Thể vàng: 1. 0 – 11. 4 mIU/ml
Tiền mãn kin : 7. 7 – 58. 5 mIU/ml
LH máu tăng trong:
Dậy thì sớm do nguyên nhân dưới đồi yên.
Mang thai.
Thiểu năng buồng trứng hay tinh hoàn.
Mãn kinh sớm.
Hội chứng Klinefelter (XXY).
Hội chứng Turner.
LH máu giảm trong:
Thiểu năng vùng dưới đồi yên.
Suy thùy trước tuyến yên.
Suy tinh hoàn, tăng sản hay u thượng thận.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Nguyên nhân |
Sai sót |
Xử trí |
Bệnh phẩm lấy và ống sodium citrate |
Kết quả thấp hơn so với dùng huyết thanh khoảng 10% |
Không dùng loại chất chống đông này |
Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin> 1129 μmol/L, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng biotin |
Kết quả có thể thay đổi tăng hoặc giảm |
Điều trị tình trạng bệnh lý hoặc ngừng dùng thuốc rồi định lượng lại |
Nồng độ > dải đo (0,1200mIU/mL) |
Sai lệch kết quả |
Pha loãng bệnh phẩm |
Nồng độ >1150 mIU/mL |
Hiệu ứng hook-effect |
Pha loãng bệnh phẩm |
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh