NGUYÊN LÝ
Kỹ thuật IRMA cho phép định lượng invitro kháng thể kháng insulin (anti insulin: AnIn) trong huyết thanh hoặc huyết tương người bằng kỹ thuật Sandwich 1 bước. Trong phản ứng AnIn là kháng nguyên (KN) sẽ được gắn đặc hiệu với kháng thể đơn dòng kháng AnIn (KTĐD), phức hợp KH-KT này sẽ được phát hiện bởi kháng kháng thể (KKT) đánh dấu I-125 (tracer).
Kết thúc phản ứng, lượng tracer tự do được loại bỏ bằng gạn hoặc hút và sau đó là ly tâm rửa.
Lượng tracer gắn một cách đặc hiệu với phức hợp AnIn-KTĐD được đo bằng máy đo gamma. So sánh với giá trị chuẩn sẽ tính được nồng độ của AnIn trong mẫu cần định lượng.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên ngành Y học hạt nhân
Kỹ thuật viên xét nghiệm RIA
Kỹ sư , kỹ thuật viên vận hành thiết bị đo mẫu
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Phương tiện, hoá chất
Phương tiện
Máy đo Gamma Counter đo 125I và xử trí mẫu tự động theo chương trình.
Máy lắc ngang ( 200-350 vòng/phút ,thường dùng 300 vòng/phút ),
Máy trộn.
Máy ly tâm
Bộ pipet chuyên dụng cho xét nghiệm RIA
Một giá cắm bộ micropipet có số hút 100 μl , 200 μl , 1.000 μl và các hộp đựng đầu plastic các loại.
Giá cắm ống nghiệm.
Tủ lạnh bảo quản mẫu
Hoá chất
Bộ kít định lượng kháng thể kháng Insulin, thành phần kit gồm :
KT kháng Insulin của người
Kháng kháng thể kháng Insulin gắn 125I,
Dung dịch đệm
2 túi x 50 ống nghiệm nhựa
Các mẫu huyết thanh chuẩn với các nồng độ KT kháng Insulin khác nhau
CHỈ ĐỊNH
Chẩn đoán ban đầu các người bệnh tiểu đường.
Tiểu đường không phụ thuộc Insulin.
Tiểu đường kháng thuốc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Không có.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm:
Người bệnh cần nhịn ăn sáng,được lấy 1-2 ml máu tĩnh mạch không chống đông.
Tiến hành kỹ thuật:
Sau khi lấy mẫu máu, huyết thanh được tách bằng phương pháp thông thường. Tiến hành định lượng ngay hoặc bảo quản đến 24h ở 2-8oC. Thời gian bảo quản lâu hơn nên để ở -20 oC, thích hợp hơn là chia đều,tránh làm đông lặp đi lặp lại và tránh làm tan đông. Sau khi làm tan đông, mẫu huyết thanh phải được trộn cẩn thận.
Quy trình định lượng anti Insulin:
Các ống nghiệm được đánh số đầy đủ (chuẩn, huyết thanh kiểm tra, huyết thanh mẫu) như bảng 1.
Nhỏ 200 μl chuẩn hoặc mẫu bằng pipet vào đáy ống nghiệm. Nên sử dụng đầu pipet mới cho mỗi mẫu.
Thêm vào mỗi ống nghiệm 100 μl 125I anti anti Insulin.
Các ống nghiệm được lắc trên máy lắc ngang (300 ± 50) vòng/ phút trong 2 h ở 18-25 oC.
Thêm vào mỗi ống nghiệm 1 ml đệm rửa, hỗn hợp được gạn hoặc hút và rửa lại bằng 1 ml đệm rửa.
Các ống nghiệm được đo trong 1 phút bằng đầu đo gamma.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Số xung/ phút của mỗi chuẩn riêng biệt được đánh dấu, dựa vào nồng độ kháng thể kháng insulin tương ứng trên đồ thị đã được dựng chiếu theo đó. Đường cong chuẩn phù hợp nhất được xây dựng qua các điểm này.
Các giá trị đo được của huyết thanh kiểm tra và mẫu được đánh dấu trên đồ thị và nồng độ anti Insulin được đọc từ đường cong chuẩn.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh