✴️ Xạ hình chẩn đoán túi thừa Meckel với 99mTc-Pertechnetat

NGUYÊN LÝ

Túi thừa Meckel là tàn dư của dây rốn hoặc túi noãn hoàng. Vị trí túi thừa Meckel ở hồi tràng cách van hồi manh tràng 45-90cm. Dài 1-12 cm (6 cm). 25% có biểu mô chế nhầy dạ dày tiết acid lạc chỗ gây viêm loét, tiềm ẩn nguy cơ chảy máu. 

Túi thừa Meckel có niêm mạc giống niêm mạc dạ dày, có thể hấp thu 99mTc và bài tiết qua niêm mạc. Tiêm 99mTc-pertechnetat vào tĩnh mạch, xạ hình vùng bụng cung cấp hình ảnh tập trung thuốc phóng xạ bất thường ngoài niêm mạc dạ dày. Đó là kỹ thuật chẩn đoán xác định sự hiện diện và vị trí của túi thừa Meckel.

 

CHỈ ĐỊNH

Xác định vị trí của túi thừa Meckel.

Đánh giá trong cơn đau bụng (đặc biệt là ở trẻ em).

Đánh giá túi thừa: xuất huyết, viêm, loét, chảy máu.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Người bệnh làm xét nghiệm với barium hoặc thuốc cản quang trước đó.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Cán bộ an toàn bức xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng, bao định hướng năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải caoMáy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.

Thuốc phóng xạ: 

99mTcO4-(pertechnetat): T1/2 = 6 giờ; mức năng lượng Eγ=140keV.

Liều tiêm: 10-15 mCi (370-555 MBq) với người lớn, 200 µCi/kg với trẻ em, tiêm
tĩnh mạch.

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3 ml, 5 ml, 10 ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.

Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh về xét nghiệm.

Người bệnh nhịn ăn 4-6 giờ trước khi xạ hình. 

Nếu sử dụng pentagastrin người bệnh cần nhịn ăn 8 giờ trước khi xét nghiệm.

Đi tiểu trước khi làm xét nghiệm.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Người bệnh nằm ngửa, camera đặt ở vùng bụng. 

Pha tưới máu: ghi hình ngay sau tiêm, đặt ở chế độ 1-5 giây/hình trong 1 phút.

Pha bể máu: ghi ngay sau pha tưới máu 15 giây/hình trong 29 phút hoặc 1 phút/hình trong 15 phút.

Pha muộn (statics): 500.000-1.000.000 count/hình; 5 phút/hình trong 30 phút.

Nếu cần tiêm thuốc để kích thích niêm mạc dạ dày hấp thu phóng xạ 30-60%, tiêm thuốc pentagastrin 15 phút trước khi tiêm thuốc phóng xạ.

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Hình ảnh bình thường

Tăng dần hoạt độ phóng xạ ở dạ dày và thận trong 10-20 phút đầu, sau đó giảm dần.

Tăng dần hoạt độ phóng xạ trong bàng quang.

Hình ảnh bệnh lý

Ổ tăng hoạt độ phóng xạ tăng dần theo thời gian trong khu vực ¼ dưới bên phải bụng.

Hoạt độ phóng xạ ở túi thừa Meckel xuất hiện cùng thời gian với hoạt độ phóng xạ dạ dày và không thay đổi vị trí theo nhu động ruột. 

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.

Chụp hình:

Pha tưới máu: ghi hình ngay sau tiêm, đặt ở chế độ 1 giây/hình x 60 giây

Pha bể máu: ghi ngay sau pha tưới máu 1 phút/hình x 5 phút.

Pha muộn (statics): sau tiêm 15 phút, 600-1.000 kcount/hình, các tư thế thẳng trước, thẳng sau, nghiêng phải, nghiêng trái.

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Hình ảnh bình thường

Pha tưới máu: tưới máu gan xuất hiện sau 6 giây từ lúc xuất hiện hoạt độ phóng xạ ở cung động mạch chủ, sau đó xuất hiện hoạt độ phóng xạ ở lách.

Pha muộn: hoạt độ phóng xạ phân bố đồng đều ở gan và lách, không có hoặc có rất ít ở tủy xương.

Phân bố hoạt độ phóng xạ: 85% ở gan, 10% ở lách và 5% ở tủy xương.

Hình ảnh bệnh lý

Pha tưới máu: xuất hiện hoạt độ phóng xạ sớm ở gan: viêm gan, u; tăng hoạt độ phóng xạ: u gan, u máu gan; xuất hiện hoạt độ phóng xạ chậm ở gan: xơ gan lan tỏa.

Pha muộn: gan to, lách to; ổ tăng hoạt độ phóng xạ (hot spots): u, tắc tĩnh mạch chủ trên do u phổi, nốt gan tăng sản; ổ khuyết hoạt độ phóng xạ (cold spots): u, áp xe, nang, nhồi máu, chấn thương, u máu; tăng hoạt độ phóng xạ tại lách (so sánh với gan); thiếu lách; tăng hoạt độ phóng xạ tại tủy xương: viêm gan, thiếu máu, xơ gan, leucemie, u, đái tháo đường, bệnh lý tim mãn tính.

Giảm tập trung hoạt độ phóng xạ ở gan đi kèm với tăng tập trung hoạt độ phóng xạ ở lách và tủy xương (trong bệnh xơ gan lách to kiểu Banti, tăng áp lực TM cửa)

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.

Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top