Viêm khớp dạng thấp là một trong số hơn 100 dạng bệnh viêm khớp như bệnh gout, viêm cột sống dính khớp, bệnh đa xơ cứng, lupus ban đỏ và rất nhiều bệnh khác. Mặc dù bệnh viêm khớp dạng thấp có rất nhiều điểm tương đồng với những căn bệnh trên nhưng vẫn có những đặc điểm để phân biệt viêm khớp dạng thấp với các bệnh khác.
Dưới đây là 10 điều có thể bạn chưa biết về viêm khớp dạng thấp
Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, hệ miễn dịch của bạn (là hệ cơ quan bình thường sẽ bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân lạ có thể gây hại như vi khuẩn và virus) sẽ tấn công các khớp và do vậy, bệnh được gọi là một dạng bệnh tự miễn. Tình trạng này gây viêm ở bên trong và xung quanh các khớp, khiến bạn bị sưng, đau và cứng, gây cản trở khả năng chuyển động thông thường của các khớp.
Ngoài việc ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, viêm khớp dạng thấp có thể để lại những hậu quả lâu dài.
Nguyên nhân của sự khác biệt về giới này hiện chưa được biết rõ, nhưng hormone có thể sẽ đóng những vai trò nhất định. Bệnh viêm khớp dạng thấp có thể khởi phát vào bất cứ lứa tuổi nào (kể cả trẻ nhỏ cũng có thể bị viêm khớp dạng thấp – còn được gọi là viêm khớp dạng thấp vị thành niên hoặc viêm khớp dạng thấp vô căn vị thành niên), nhưng độ tuổi thường dễ mắc bệnh là phụ nữ trong khoảng từ 20 đến 60 tuổi. Nam giới cũng có thể bị bệnh, nhưng sẽ ở lứa tuổi muộn hơn một chút.
Viêm xương khớp là dạng bệnh viêm khớp phổ biến nhất và là bệnh gây mòn tại một số khớp nhất định, trong khi viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến toàn cơ thể. Không giống như bệnh viêm xương khớp thường chỉ ảnh hưởng đến các khớp phải chịu sức nặng, như khớp gối và khớp hông, viêm khớp dạng thấp thường ảnh hưởng nhiều đến các khớp nhỏ, ví dụ như các khớp ở bàn tay, cổ tay và bàn chân.
Một sự khác biệt quan trọng nữa: viêm khớp dạng thấp thường xảy ra ở cả 2 bên của cơ thể, do vậy nếu một khớp ở một bên tay của bạn bị đỏ, nóng, sưng và đau, thì khớp tương tự ở tay phía bên kia cũng sẽ có những biểu hiện tương tự. Không giống như những người bị viêm xương khớp, những người bị viêm khớp dạng thấp có thể sẽ có biểu hiện mệt mỏi, thỉnh thoảng sốt và giảm năng lượng – theo như thông tin của Hiệp hội Quốc gia về Cơ xương khớp, Viêm khớp và các bệnh về da tại Anh.
Chưa một ai biết chính xác tại sao chức năng miễn dịch lại bị rối loạn ở những người bị viêm khớp dạng thấp, nhưng nguyên nhân được cho là do sự phối hợp của yếu tố di truyền và các yếu tố môi trường. Có tiền sử gia đình mắc các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, lupus hoặc bệnh tự miễn về tuyến giáp sẽ làm tăng nguy cơ bị viêm khớp dạng thấp. Những yếu tố khác cũng đóng vai trò nhất định trong sự phát triển bệnh viêm khớp dạng thấp là hormone, béo phì, tiếp xúc với khói thuốc lá và nhiều yếu tố môi trường khác.
Chưa có một xét nghiệm phòng thí nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh nào có thể chẩn đoán được chính xác bệnh viêm khớp dạng thấp. Thay vào đó, các bác sỹ thường tìm kiếm một số dấu hiệu và triệu chứng cụ thể trong quá trình thăm khám và sau khi xem xét tiền sử bệnh tật. Những dấu hiệu và triệu chứng này bao gồm thường xuyên bị đau khớp, căng cứng, sưng hoặc cứng khớp, cứng khớp vào buổi sáng kéo dài ít nhất 30 phút, và các triệu chứng đối xứng 2 bên (ví dụ như cả hai bàn tay hoặc 2 mắt cá chân đều bị ảnh hưởng).
Xét nghiệm máu phát hiện sự có mặt của các yếu tố gây viêm khớp dạng thấp (kháng thể) và các kháng thể kháng CCP thường được sử dụng để chẩn đoán xác định viêm khớp dạng thấp. Mặc dù vậy, đôi khi, kết quả xét nghiệm máu sẽ là âm tính nhưng các dấu hiệu và triệu chứng sẽ là dương tính, do vậy, bạn sẽ cần tiến hành chẩn đoán huyết thanh âm tính.
Bệnh càng được điều trị sớm, thì khả năng các khớp ngừng bị tổn thương càng cao. Và một điều quan trọng bạn cần nhớ, một ki các tổn thương tại khớp đã hình thành, thì không có cách nào có thể hồi phục được những tổn thương này cả. Mục tiêu hàng đầu của việc điều trị viêm khớp dạng thấp là ngừng tình trạng viêm, làm chậm quá trình tổn thương mà tình trạng viêm khớp dạng thấp gây ra và làm giảm tỷ lệ tiến triển bệnh.
Nhờ có sự hỗ trợ của các thuốc chống viêm khớp hạ giảm bệnh (DMARDs) và trị liệu sinh học, hiện nay, bệnh viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát và có những đợt thuyên giảm ở khoảng 2/3 số người bị bệnh. Điều trị sớm và triệt để có thể sẽ thay đổi tiên lượng bệnh ở rất nhiều người. Ngoài việc thay đổi quá trình tiến triển của bệnh, những phương pháp điều trị ở trên có thể làm giảm nguy cơ phát triển biến chứng, ví dụ như các bệnh tim mạch hoặc u lympho.
Ngoài ra, rất nhiều người bị viêm khớp dạng thấp có thể sử dụng các thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAIDs) hoặc sử dụng corticosteroid để giảm đau và cứng khớp.
Kể cả khi bệnh viêm khớp dạng thấp của bạn được kiểm soát, thì bạn vẫn có thể bị viêm xương khớp thoái hóa khớp thứ cấp tại các khớp thường phải chịu nhiều sức nặng, ví dụ nưh khớp gối, khớp hông và khớp mắt cá chân. Những tổn thương do viêm khớp dạng thấp gây ra với các khớp này sẽ phá vỡ sự toàn diện của các khớp, khiến các khớp này sẽ bị mòn hơn.
Ngoài ra, bị viêm khớp dạng thấp cũng sẽ làm tăng nguy cơ bị loãng xương của phụ nữ - một bệnh khiến xương giòn và dễ gãy hơn do giảm mật độ xương và mất các mô xương. Nguyên nhân là do tình trạng viêm sẽ làm nặng thêm tình trạng mất xương.
Không giống như bệnh viêm xương khớp, tình trạng viêm mãn tính ngày càng tăng lên trong bệnh viêm khớp dạng thấp có thể gây ra các vấn đề khác, ngoài việc ảnh hưởng đến các khớp xương. Những vấn đề này bao gồm ảnh hưởng đến mắt, miệng, da, phổi và trái tim. Những người bị viêm khớp dạng thấp sẽ có nguy cơ bị bệnh tim mạch cao hơn khoảng 1.5-2 lần.
Thêm vào đó, vì bệnh viêm khớp dạng thấp gây ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch, nên những người mắc phải bạng viêm khớp này sẽ có nguy cơ phát triển các bệnh nhiễm trùng cao hơn, ví dụ như bị viêm phổi, viêm đường tiết niệu và viêm xoang, cũng như sẽ có nguy cơ bị u lympho và các bệnh tự miễn khác cao hơn, ví dụ như hội chứng Sjogren. Các biến chứng khác của viêm khớp dạng thấp bao gồm hội chứng ống cổ tay và trầm cảm.
Trái với suy nghĩ thông thường, luyện tập thể thao không làm cho bệnh viêm khớp dạng thấp nặng hơn. Trên thực tế, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thường xuyên luyện tập thể thao – ví dụ như đi bộ, bơi lội và đạp xe – có thể bảo toàn được khả năng vận động của các khớp và có thể duy trì sức mạnh của cơ bắp, do đó, có thể làm giảm đau, cải thiện tâm trạng và giúp bạn kiểm soát cân nặng tốt hơn.
Kiểm soát cân nặng là một điều vô cùng quan trọng bởi thừa quá nhiều cân sẽ làm tăng áp lực lên các khớp ở chi dưới.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh