Khớp cổ chân là khớp phức tạp gồm ba thành thần khớp chính như sau: Khớp cổ chân (khớp sên – cẳng chân) được tạo nên bởi đầu dưới xương chày, xương mác và mặt trên xương sên. Khớp gian cổ chân (là khớp phức tạp giữa các xương cổ chân sên – gót – thuyền – hộp). Khớp cổ bàn chân là khớp nối giữa các xương chêm, xương hộp với đầu gần các xương tố bàn ngón chân.
Tràn dịch khớp cổ chân thường gặp trong một số bệnh lý: viêm khớp dạng thấp, các bệnh viêm khớp tự miễn dịch, gút, hay nhiễm khuẩn khớp, lao khớp, chấn thương khớp…, tuy nhiên tràn dịch khớp cổ chân thường ở mức độ ít. Vị trí chọc hút dịch khớp thường được tiến hành ở khớp cổ chân (khớp sên – cẳng chân).
Hút dịch làm xét nghiệm dịch để chẩn đoán nguyên nhân. - Hút tháo dịch để điều trị.
Hút dịch sau đó tiêm khớp điều trị.
Các bệnh lý rối loạn đông máu.
Nhiễm khuẩn ngoài da tại vị trí khớp định chọc hút.
01 Bác sĩ: là các bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp tại các bệnh viện tuyến Trung ương/ Tỉnh/ Thành ph đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.
01 Điều dưỡng phụ: là điều dưỡng đã được đào tạo, cấp chứng chỉ.
Kim chọc hút (18Gauche, 20Gauche, 23 Gauche, dài 4-8cm), bơm tiêm 10ml, 20 ml.
Bông, cồn iod sát trùng, panh, băng dính vô khuẩn.
Thuốc gây tê Lidocain 2%.
Lam kính, ống nghiệm vô khuẩn, ống nghiệm có Heparin chống đông.
Hộp dụng cụ chống sốc.
Người bệnh được giải thích trước về thủ thuật nhằm hợp tác với bác sỹ.
Bệnh án hoặc các tài liệu (ơn, xét nghiệm, X quang…) để thầy thuốc kiểm tra (nếu cần thiết) trước khi thực hiện thủ thuật (chú ý xét nghiệm đông máu cơ bản, chỉ định, bệnh kết hợp,…).
Bác sỹ thăm khám lại bệnh nhân trước khi tiến hành chọc dịch.
Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: tuỳ theo vị trí khớp cần chọc dịch.
Theo mẫu quy định.
Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định.
Kiểm tra hồ sơ bệnh án, đơn hoặc phiếu chỉ định thủ thuật về chỉ định, chống chỉ định.
Hướng dẫn tư thế bệnh nhân và xác định các mc giải phẫu: (Hút dịch khớp cổ chân (khớp sên – cẳng chân)).
Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn.
Sát khuẩn rộng vùng vai có chỉ định chọc hút dịch.
Đưa kim vào vị trí đã xác định, hướng kim vuông góc với mặt da vừa đưa kim vừa hút chân không cho tới khi thấy dịch, hút nhẹ nhàng và từ từ.
Khi lấy được dịch khớp: cần đánh giá ại thể dịch khớp (số lượng, màu sắc, độ nhớt, độ trong ), hoặc cần làm xét nghiệm nếu có chỉ định.
Sau khi đã hút hết dịch, tiến hành tiêm thuốc nếu có chỉ định.
Kết thúc thủ thuật: rút kim, sát trùng lại và băng vị trí chọc dịch bằng băng dính y tế.
Dặn dò bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí chọc dịch trong vòng 24 giờ, tái khám nếu chảy dịch hoặc viêm tấy tại vị trí chọc dò, sốt…
Tình trạng đau; chảy máu tại chỗ; tình trạng nhiễm trùng thứ phát nếu có.
Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp: do thủ thuật chọc dịch không ảm bảo vô khuẩn. Bệnh nhân thường có biểu hiện sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch tái phát nhanh: cần điều trị kháng sinh.
Chảy máu kéo dài tại chỗ chọc dò: cầm máu tại chỗ và kiểm tra lại tình trạng bệnh lý rối loạn đông máu của bệnh nhân để xử trí tùy theo trường hợp.
Biến chứng hiếm gặp: tai biến do bệnh nhân quá sợ hãi, có các biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: Bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn...
XỬ TRÍ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp XỬ TRÍ cấp cứu khi cần thiết.
Bộ y tế (2001). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, tập II. Nhà xuất bản Y học, trang 406-407.
W Neal Roberts, Jr, MD (2011) Joint aspiration đor đinjection đin adults: Technique and đindications, UpToDate 2011, Last literature review version 19.3.
Wise, CM (2009), Aspiration and đinjection đof jointsố đin soft tissue.in: Textbook đof Rheumatology, 8th Edition, Firestein, G, Budd, R, Harris, T, et al. (Eds), WB Saunders, Philadelphia 2009. p.721
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh