Khớp cổ tay được tạo nên bởi đầu dưới xương quay, xương trụ với các xương trong khi xương cổ tay (8 xương), và đầu gần các tố xương bàn tay. Diện khớp gồm: diện khớp quay trụ xa (nối đầu dưới xương quay và xương trụ), diện khớp quay – cổ tay (nối đầu dưới xương quay với hàng gần các xương cổ tay), diện khớp gian cổ tay (liên kết giữa hai hàng xương cổ tay, diện khớp này phức tạp hình thể không đều), diện khớp cổ tay – tố bàn tay (liên kết giữ các xương hàng xa cổ tay với nền các xương tố bàn tay từ đi - V).
Màng hoạt dịch khớp cổ tay tạo thành túi kín bao quanh diện khớp. Viêm màng hoạt dịch khớp cổ tay gặp do nhiều nguyên nhân: viêm khớp dạng thấp, các bệnh viêm khớp tự miễn dịch, gút, hay nhiễm khuẩn khớp, lao khớp…, tuy nhiên tràn dịch khớp cổ tay thường ở mức độ rất ít. Tiến hành chọc hút dịch khớp cổ tay là cần thiết khi bệnh cảnh lâm sàng chỉ có viêm khớp cổ tay đơn độc.
Hút dịch làm xét nghiệm dịch để chẩn đoán nguyên nhân.
Hút tháo dịch để điều trị.
Hút dịch sau đó tiêm khớp điều trị.
Các bệnh lý rối loạn đông máu.
Nhiễm khuẩn ngoài da tại vị trí khớp định chọc hút.
01 Bác sỹ: là các bác sỹ chuyên khoa cơ xương khớp tại các bệnh viện tuyến Trung ương/ Tỉnh/ Thành ph đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.
01 Điều dưỡng phụ: là điều dưỡng đã được đào tạo, cấp chứng chỉ.
Kim chọc hút (18Gauche, 20Gauche, 23 Gauche, dài 4-8cm), bơm tiêm 10ml, 20 ml.
Bông, cồn iod sát trùng, panh, băng dính vô khuẩn.
Thuốc gây tê Lidocain 2%.
Lam kính, ống nghiệm vô khuẩn, ống nghiệm có Heparin chống đông - Hộp dụng cụ chống sốc
Người bệnh được giải thích trước về thủ thuật nhằm hợp tác với bác sỹ.
Bệnh án hoặc các tài liệu (ơn, xét nghiệm, X quang,…) để thầy thuốc kiểm tra (nếu cần thiết) trước khi thực hiện thủ thuật (chú ý xét nghiệm đông máu cơ bản, chỉ định, bệnh kết hợp,…).
Bác sỹ thăm khám lại bệnh nhân trước khi tiến hành chọc dịch.
Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: tuỳ theo vị trí khớp cần chọc dich.
Theo mẫu quy định
Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định
Kiểm tra hồ sơ bệnh án, đơn hoặc phiếu chỉ định thủ thuật về chỉ định, chống chỉ định
Hướng dẫn tư thế bệnh nhân và xác định các mốc giải phẫu:
Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn
Sát khuẩn rộng vùng vai có chỉ định chọc hút dịch
Đưa kim vào vị trí đã xác định, hướng kim vuông góc với mặt da vừa đưa kim vừa hút chân không cho tới khi thấy dịch, hút nhẹ nhàng và từ từ.
Khi lấy được dịch khớp: cần đánh giá ại thể dịch khớp (số lượng, màu sắc, độ nhớt, độ trong ), hoặc cần làm xét nghiệm nếu có chỉ định.
Sau khi đã hút hết dịch, tiến hành tiêm thuốc nếu có chỉ định
Kết thúc thủ thuật: rút kim, sát trùng lại và băng vị trí chọc dịch bằng băng dính y tế
Dặn dò bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí chọc dịch trong vòng 24 giờ, tái khám nếu chảy dịch hoặc viêm tấy tại vị trí chọc dò, sốt…
Tình trạng đau; chảy máu tại chỗ; tình trạng nhiễm trùng thứ phát nếu có.
Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp: do thủ thuật chọc dịch không ảm bảo vô khuẩn. Bệnh nhân thường có biểu hiện sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch tái phát nhanh: cần điều trị kháng sinh.
Chảy máu kéo dài tại chỗ chọc dò: cầm máu tại chỗ và kiểm tra lại tình trạng bệnh lý rối loạn đông máu của bệnh nhân để xử trí tùy theo trường hợp.
Biến chứng hiếm gặp: tai biến do bệnh nhân quá sợ hãi, có các biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: Bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn...
XỬ TRÍ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.
Bộ y tế (2001). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, tập II. Nhà xuất bản Y học, trang 406-407.
W Neal Roberts, Jr, MD (2011) Joint aspiration đor đinjection đin adults: Technique and đindications, UpToDate 2011, Last literature review version 19.3.
Wise, CM (2009), Aspiration and đinjection đof jointsố đin soft tissue. đin: Textbook đof Rheumatology, 8th Edition, Firestein, G, Budd, R, Harris, T, et al. (Eds), WB Saunders, Philadelphia 2009. p.721
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh