Ứng dụng AI trong giữ gìn sức khoẻ - những bước tiến hiện nay

 

Ứng dụng AI trong phát hiện bệnh sớm

AI đã được sử dụng để phát hiện sớm các bệnh, như ung thư. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, có 12,1 triệu lần chụp nhũ ảnh được thực hiện hàng năm ở Mỹ, nhưng một tỷ lệ cao trong số các hình chụp nhũ ảnh này cho kết quả sai, dẫn đến 1 trong 2 phụ nữ khỏe mạnh được thông báo rằng họ bị ung thư. Việc sử dụng AI cho phép xem xét và dịch thuật chụp quang tuyến vú nhanh hơn 30 lần với độ chính xác 99%, giảm chỉ định sinh thiết không cần thiết cũng như làm giảm sự không chắc chắn và căng thẳng của chẩn đoán sai.

Sự phổ biến của thiết bị đeo tay người tiêu dùng và các thiết bị y tế khác kết hợp với AI cũng đang được áp dụng để giám sát bệnh tim mạch giai đoạn đầu, cho phép các bác sĩ và những người chăm sóc khác theo dõi tốt hơn và phát hiện các giai đoạn có khả năng đe dọa đến tính mạng ở giai đoạn sớm hơn, có thể điều trị được.

Microsoft cũng đang phát triển các máy tính được lập trình sử dụng ở cấp độ phân tử để bắt đầu chiến đấu với các tế bào ung thư ngay khi chúng được phát hiện.

 

Ứng dụng AI trong chẩn đoán bệnh

Ước tính có đến 80% dữ liệu sức khỏe là vô hình đối với các hệ thống hiện tại do các hồ sơ sức khoẻ không được cấu trúc. “IBM Watson Watson for Health” sử dụng công nghệ nhận thức để giúp các cơ sở chăm sóc sức khỏe mở khóa số lượng lớn dữ liệu sức khỏe và gia tăng sức mạnh chẩn đoán. Watson cũng có thể xem xét và lưu trữ nhiều thông tin y tế hơn – mọi tạp chí y tế, nghiên cứu trường hợp điều trị trên toàn thế giới – nhanh hơn theo cấp số nhân so với bất kỳ ai. Và không chỉ lưu trữ dữ liệu, mà nó có khả năng tìm thấy ý nghĩa trong đó. Không giống như con người, các quyết định của nó đều dựa trên bằng chứng và không có sự thiên vị về nhận thức hoặc sự tự tin thái quá, cho phép phân tích nhanh chóng và giảm đáng kể thậm chí loại bỏ các chẩn đoán sai.

“Google’s DeepMind Health” đang hợp tác với các bác sĩ lâm sàng, các nhà nghiên cứu và người bệnh để giải quyết các vấn đề chăm sóc sức khỏe trong thế giới thực. Công nghệ này kết hợp học máy và hệ thống khoa học thần kinh để xây dựng các thuật toán học tập đa năng mạnh mẽ với các mạng lưới thần kinh bắt chước bộ não của con người.

 

Ứng dụng AI trong hỗ trợ ra quyết định

Cải thiện chăm sóc sức khoẻ đòi hỏi sự liên kết của việc phân tích dữ liệu trên cơ sở diện rộng và ra các quyết định phù hợp và kịp thời, và phân tích dự đoán có thể hỗ trợ cho việc ra quyết định lâm sàng và hành động.

Sử dụng hệ thống nhận dạng mô hình dựa trên động lực để xác định bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh – hoặc nguy cơ xấu đi do lối sống, môi trường, giải trình gen hoặc các yếu tố khác – là một lĩnh vực mà AI đang bắt đầu tham gia vào. Ví dụ: trong một phần mở rộng và ứng dụng AI, “PwC’s BodylogicalTM” nắm bắt các bài học về mô hình cơ học để số hoá sinh lý của cơ thể con người. Điều này cho phép mô phỏng thực tế để dự đoán sự tiến triển của các bệnh mãn tính trong tương lai dựa trên các hành động và can thiệp của ngày hôm nay. Những mô phỏng này giúp các công ty dược phẩm, nhà cung cấp dịch vụ sức khoẻ, người trả tiền, người sử dụng lao động, nhà nghiên cứu và người tiêu dùng hiểu rõ hơn về cách lựa chọn cuộc sống hàng ngày và phương pháp trị liệu ảnh hưởng đến từng cá thể hoặc kết quả sức khỏe dân số và chi phí liên quan.

 

Ứng dụng AI trong điều trị

Ngoài việc quét các hồ sơ sức khỏe để giúp các nhà cung cấp xác định các cá nhân mắc bệnh mãn tính có nguy cơ mắc bệnh bất lợi, AI có thể giúp các bác sĩ lâm sàng tiếp cận toàn diện hơn để quản lý bệnh, phối hợp các kế hoạch chăm sóc tốt hơn và giúp người bệnh quản lý tốt hơn và tuân thủ lâu dài chương trình điều trị. “AiCure” đã xây dựng một ứng dụng để giúp người bệnh mạn tính tuân thủ việc uống thuốc. Ứng dụng này sử dụng một hệ thống nhận dạng hình ảnh để xác định khuôn mặt của bệnh nhân, loại thuốc họ dùng và xác nhận việc uống thuốc. Dữ liệu sau đó được gửi lại cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc hoặc cho một công ty dược phẩm đang tiến hành thử nghiệm lâm sàng.

Robot đã được sử dụng trong y học trong thời gian hơn 30 năm. Từ máy được lập trình đầu tiên (PUMA), được sử dụng trong phẫu thuật tiết niệu vào những năm 1980, cho đến “robot da Vinci”, hệ thống robot được sử dụng rộng rãi nhất ngày nay, được phát triển để thực hiện một loạt các nhiệm vụ và chức năng. Ngày nay, robot đã phát triển mạnh mẽ, từ robot phòng xét nghiệm đơn giản đến robot phẫu thuật rất phức tạp có thể hỗ trợ bác sĩ phẫu thuật người hoặc tự thực hiện các thao tác. Ngoài phẫu thuật, robot còn được sử dụng trong bệnh viện và phòng xét nghiệm để thực hiện các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, và cả trong phục hồi chức năng, vật lý trị liệu và hỗ trợ người bệnh mạn tính. “RoBear” là một robot chăm sóc điều dưỡng, có thể nâng và di chuyển người bệnh ra khỏi giường để ngồi vào xe lăn, giúp người bệnh đứng dậy, và thậm chí xoay bệnh nhân trên giường để ngăn chặn loét do nằm.

 

Ứng dụng AI trong chăm sóc cuối đời

Con người ngày nay đang sống lâu hơn nhiều so với các thế hệ trước và khi gần đến cuối đời, con người sẽ chết theo một cách khác và chậm hơn, từ các tình trạng như mất trí nhớ, suy tim và loãng xương.

Robot có khả năng cách mạng hóa kết thúc chăm sóc cuộc sống, giúp mọi người duy trì sự độc lập lâu hơn, giảm nhu cầu nhập viện, người chăm sóc và nhà chăm sóc bằng cách thực hiện các công việc thường ngày như lấy dấu hiệu sinh tồn và nhắc nhở dùng thuốc. AI kết hợp với những tiến bộ mới phép robot tương tác xã hội giúp cho người già giải quyết các vấn đề cô đơn trong cuộc sống . “Robot Kompai” nói chuyện, hiểu lời nói, nhắc nhở con người về các cuộc họp, theo dõi danh sách mua sắm và chơi nhạc. Được phát triển để hỗ trợ người già tại nhà riêng của họ, có thể theo dõi tình trạng té ngã và các thông số sức khỏe khác, đưa ra cảnh báo và kết nối trực tuyến với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bạn bè và gia đình.

 

Ứng dụng AI trong nghiên cứu khoa học

Theo Hiệp hội nghiên cứu y sinh California, phải mất trung bình 12 năm để một loại thuốc đi từ phòng thí nghiệm nghiên cứu đến bệnh nhân. Chỉ năm trong số 5.000, hoặc 1% trong số các loại thuốc bắt đầu thử nghiệm tiền lâm sàng từng được đưa vào thử nghiệm ở người và chỉ 1/5 mới được chấp thuận cho sử dụng của con người.

Trung tâm Công nghệ tại Đại học Johns Hopkins đã ra mắt ứng dụng AI trong chế tạo thuốc điều trị ung thư, Parkinson, Alzheimer và các bệnh lão hóa khác.

 

Ứng dụng AI trong đào tạo

Và đào tạo có thể được thực hiện bất cứ nơi nào với AI được nhúng trên điện thoại thông minh, như có thể học ngay khi gặp các tình huống khó khăn trong phòng khám hoặc trong khi đi du lịch.

Cho đến nay, các công nghệ mới đã được sử dụng trong đào tạo là thông qua thực tế ảo (VR). Kết hợp VR với AI sẽ mang đến cơ hội thuận lợi trong đào tạo kỹ năng cho thực tập sinh theo mục tiêu.

 

return to top