Trái thơm (dứa, khóm) là loại trái cây nhiệt đới rất ngon và lành mạnh.
Trái thơm bắt nguồn từ Nam Mỹ, đây là nơi các nhà thám hiểm châu Âu đã đặt tên nó là pineapple vì trái này giống quả thông (pine: cây thông).
Trái thơm có nhiều chất dinh dưỡng, chất chống oxy hóa và các hợp chất như enzyme chống viêm, bệnh tật. Sau đây là 8 lợi ích của quả thơm.
Thơm tuy ít calories nhưng chúng có một nguồn dinh dưỡng khá ấn tượng.
Một trái thơm bao gồm: chất béo: 1.7 gram, chất đạm: 1 gram, carbohydrate: 21.6 gram, chất xơ: 2.3 gram, vitamin C: 131% và chất mangan: 76%, vitamin B6: 9%, đồng: 9%, thiamin: 9%, folate: 7%, kali: 5%, magie: 5%, niacin: 4%, acid pantothenic: 4%, riboflavin: 3% và sắt cũng chiếm 3%. Trái thơm cũng chứa nhiều vitamin A và vitamin K, photpho, kẽm, canxi.
Ngoài các chất dinh dưỡng thiết yếu, thơm cũng có nhiều chất chống oxy hóa.
Chất chống oxy hóa là phân tử giúp cơ thể chống ứng kích oxy hóa.
Ứng kích oxy hóa là giai đoạn cơ thể có quá nhiều gốc tự do của phân tử độc hại. Các gốc tự do của phân tử tiếp xúc với tế bào cơ thể và gây ra tình trạng hủy hoại có liên quan đến viêm mãn tính. Đây là hệ miễn dịch bị yếu đi và từ đó chúng gây ra nhiều bệnh khác nhau.
Thơm có nhiều flavonoid và phenolic acid, đây là các hóa chất chống oxy hóa mạnh.
Hơn nữa, chất chống oxy hóa của thơm là hợp chất liên kết. Như vậy, chất chống oxy hóa sẽ tồn tại trong cơ thể có tình trạng khắc nghiệt và chúng sẽ có tác dụng lâu bền, hiệu quả hơn.
Thơm có một loại enzyme đặc biệt gọi là bromelain.
Bromelain hoạt động như proteases. Các hợp chất này nghiền nát phân tử protein để tạo thành khối chẳng hạn như acid amino và peptit nhỏ.
Một khi phân tử protein được nghiền nát, chúng sẽ dễ hấp thu vào ruột non. Đây là điểm lợi lớn đối với người bị suy tuyến tụy (tụy không tạo ra được enzyme tiêu hóa).
Ung thư là căn bệnh mãn tính do các tế bào tăng trưởng không kiểm soát gây ra.
Quy trình này thường liên quan đến ứng kích oxy hóa và viêm mãn tính.
Một số nghiên cứu cho thấy thơm và hợp chất của nó làm giảm nguy cơ ung thư.
Một trong các hợp chất enzyme tiêu hóa là bromelain. Nghiên cứu ống nghiệm đã cho thấy bromelain cũng giúp cơ thể chống ung thư.
Hai nghiên cứu tại ống nghiệm cho thấy chất bromelain giảm sự tăng trưởng của tế bào ung thư vú và giảm kích thước tế bào chết.
Các nghiên cứu ống nghiệm khác cũng cho thấy bromelain giảm ung thư da, ung thư ống mật, ung thư thực quản và ung thư đại tràng.
Trái thơm chứa nhiều vitamin, chất khoáng và bromelain có thể tăng cường hệ miễn dịch, giảm viêm.
Trẻ ăn nhiều thơm có thể giảm nguy cơ nhiễm virus và vi khuẩn, bạch cầu hoạt động tốt hơn.
Chất bromelain của thơm thường được nhiều người cho rằng chúng là liều thuốc giảm đau cho người bị viêm khớp. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần thêm nghiên cứu để biết được rõ bromelain có giảm đau viêm khớp hay không.
Ăn thơm sẽ giúp chúng ta phục hồi nhanh hơn sau khi phẫu thuật hay tập thể dục quá mức.
Chất chống viêm bromelain giúp chúng ta phục hồi nhanh hơn.
Một nghiên cứu cho thấy một người hấp thu nhiều chất bromelain trước khi đi làm phẫu thuật nha khoa đã giảm thiểu cơn đau và họ cảm thấy tốt hơn.
Tập thể dục quá mức cũng có thể khiến mô cơ bị tổn hại và gây viêm chung quanh cơ. Cơ bị tổn hại không còn nhiều lực và cơn đau kéo dài đến 3 ngày. Chất protease (tương tự như bromelain) được nhiều người tin rằng nó có thể giúp cơ thể phục hồi từ các bài tập thể dục quá mức bằng cách giảm tình trạng viêm ở phần cơ bị tổn hại.
Thơm có vị ngọt và dễ thêm vào phần ăn của mình. Thơm có thể ăn sống, ép nước, xay sinh tố, làm mứt thơm, thơm sấy dẻo hay thêm thơm vào các món như canh chua, lẩu, salat, pizza, trang trí bánh kem…
Lưu ý: Ăn quá nhiều thơm (sống) có thể khiến bạn bị rát lưỡi.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh