Ức chế tủy do Linezolide

TS.DS Võ Thị Hà

Thông tin liên quan đến ADR (phản ứng phụ không mong muốn) trên huyết học của linezolide

 

Tần suất ADR trên huyết học

Tần suất ADR của linezolide trên huyết học là phổ biến (1% to 10%) [3]:

  • thiếu máu , thiếu máu nguyên hồng cầu, HC giảm, Hb giảm (0,9%), HCT giảm
  • tiểu cầu (giảm hoặc tăng),
  • BC (giảm hoặc tăng), BC trung tính (giảm hoặc tăng), đôi khi phải đòi hỏi truyền TC.
  • ức chế tủy xương (giảm cả ba dòng tế bào máu)

 

Các yếu tố nguy cơ xuất hiện ADR trên huyết học

  • Thời gian dùng thuốc trên 2 tuần, đặc biệt trên 4 tuần. Một NC dùng linezolide trên 6 tuần cho thấy thiếu máu (21%), giảm BC và giảm BC trung tính (4%) [4,5].  
  • Liều thuốc: NC tiền lâm sàng (trên động vật) cho thấy liều thấp thì ảnh hưởng trên HC nhiều hơn trên BC và TC. Có mối liên quan giữa nồng độ thuốc trong máu với xuất hiện ADR huyết học. Một NC cho thấy tất cả BN (n=8; 26.6%) có độc tính trên huyết học khi nồng độ Cmin linezolid huyết tương >10mg/L vào ngày thứ 14.
  • Suy thận dường như không làm tăng nguy cơ so với BN không suy thận [6].

 

Cơ chế gây ADR trên huyết học

Can thiệp lên chức năng của ty thể được coi là cơ chế chịu trách nhiệm cho bệnh lý thần kinh và ức chế tủy xương khi sử dụng linezolid trong thời gian dài. Bởi vì ribosome vi khuẩn và ribosome ty thể là tương đồng, các loại thuốc, chẳng hạn như linezolid, ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn thường ức chế tổng hợp protein ty thể.

Giảm tiểu cầu liên quan đến linezolide được cho là qua cơ chế miễn dịch [3].

 

Xử lý

  • Hầu hết các ADR này là hết và ổn định sau khi dừng thuốcvì các ADR trên huyết học có thể phục hồi được.
  • Một số NC cho thấy dùng Vitamin B6 giúp đảo ngược tình trạng giảm TC. Vitamin B6 hiệu quả nhất khi dùng sau khi đã dừng linezolide. Một khi thông số huyết học về bình thường, việc dùng phối hợp linezolide và vitamin B6 giúp ổn định thông số huyết học sau đó [3]. Một  NC khác dùng linezolide trên BN ung thư, cho thấy dùng 50 mg/ngày vitamin B6 không có lợi ích trong phòng giảm BC hoặc giảm TC, nhưng có thể có ích phòng thiếu máu do thuốc [1, 2].
  • Đo nồng độ Cmin linezolide một lần/tuần để theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
  • Thời gian dùng: FDA phê duyệt dùng linezolide có thể dùng an toàn trong 28 ngày. Dùng hơn 28 ngày có thể gây tăng nồng độ thuốc trong máu và gây độc tính cao. 

 

KẾT LUẬN

ADR trên huyết học là khá phổ biến khi dùng linezolide, đặc biệt hơn 2 tuần. Thay đổi huyết học thường là giảm các dòng tế bào máu (HC, BC, TC) đồng thời hoặc riêng rẻ, thiếu máu, Hb giảm, HCT giảm; hoặc tăng BC, tăng TC. Các phản ứng trên huyết học có khả năng phục hồi khi ngừng thuốc. Việc dùng Vitamin B6 trong phòng và điều trị ADR huyết học chưa có bằng chứng đồng thuận.

​​​​​​​

Tài liệu tham khảo

  1. Plachouras D et al. No effect of pyridoxine on the incidence of myelosuppression during prolonged linezolid treatment. Clin Infect Dis. 2006 Nov 1;43(9):e89-91. Epub 2006 Sep 27.
  2. S. Youssef  et al. The role of vitamin B6 in the prevention of haematological toxic effects of linezolid in patients with cancer. Journal of Antimicrobial Chemotherapy (2008) 61, 421– 424.
  3. Thông tin thuốc. https://www.rxlist.com/zyvox-side-effects-drug-center.htm#overview
  4. Jose A Vazquez. Safety of long-term use of linezolid: results of an open-label study. Ther Clin Risk Manag. 2016; 12: 1347–1354.
  5. Stanton L. Gerson et al. Hematologic Effects of Linezolid: Summary of Clinical Experience. Antimicrob Agents Chemother. 2002 Aug; 46(8): 2723–2726.
  6. Moraza L. Linezolid-induced haematological toxicity. Farm Hosp. 2015 Nov 1;39(6):320-6.
return to top