HỘI CHỨNG TỰ VIÊM DO LẠNH GIA ĐÌNH

Nội dung

Hội chứng tự viêm do lạnh gia đình là gì?

Hội chứng tự viêm do lạnh gia đình (FCAS) là một bệnh tự viêm hiếm gặp, di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, biểu hiện bằng phát ban từng đợt, sốt, đau khớp và mệt mỏi khi tiếp xúc với lạnh.

FCAS còn được gọi là mề đay lạnh gia đình hoặc phát ban lạnh đa hình gia đình. Nó thuộc nhóm các hội chứng định kỳ liên quan đến cryopyrin (CAPS) hoặc các bệnh tự viêm liên quan đến NLRP3 (NLRP3-AIDS), cùng với hội chứng Muckle-Wells (MWS) và bệnh viêm đa hệ thống khởi phát ở trẻ sơ sinh (NOMID : neonetal onset multisystem inflammatory disease) , hội chứng khớp và da thần kinh mãn tính ở trẻ sơ sinh (CINCA : chronic infantile neurological cutaneous and articular syndrome).

FCAS là kiểu hình nhẹ so với MWS (kiểu hình trung bình) vàNOMID/CINCA (kiểu hình nghiêm trọng).

 

 

Ai mắc hội chứng tự viêm cảm lạnh gia đình?

FCAS được di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Con cái  cha mẹ mang bệnh có 50% xác suất mắc bệnh này.

Khởi phát triệu chứng đã được báo cáo từ khi sinh ra. Tuổi xuất hiện trung bình là 47 ngày tuổi và 95% trẻ mắc bệnh xuất hiện trước 6 tháng tuổi. Trong một số ít trường hợp, khởi phát triệu chứng có thể xảy ra khi trẻ trưởng thành. Hội chứng tự viêm do lạnh gia đình là một tình trạng suốt đời.

FCAS cực kỳ hiếm với tỷ lệ ước tính là 1:1.000.000. Nó chủ yếu được báo cáo trong các gia đình gốc Bắc Mỹ và châu Âu và tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là như nhau.

Nguyên nhân

FCAS là kết quả của việc tăng đột biến chức năng trong gen NLRP3 mã hóa cryopyrin trên nhiễm sắc thể 1q44. Điều này dẫn đến việc kích hoạt các thể gây viêm chứa cryopyrin, gây ra tình trạng viêm không kiểm soát được thông qua việc giải phóng quá mức các cytokine bao gồm interleukin 1-beta (IL-1β). Điều này dẫn đến các triệu chứng viêm của FCAS.

Tiếp xúc với lạnhyếu tố kích hoạt  các triệu chứng của FCAS. Cơ chế phụ thuộc vào nhiệt độ vẫn đang được nghiên cứu, nhưng các tế bào đơn nhân (monocytes) ở những bệnh nhân mắc FCAS cho thấy sự giải phóng cytokine IL-1 tăng lên khi tiếp xúc với nhiệt độ dưới mức bình thường.

Các đặc điểm lâm sàng

FCAS được đặc trưng bởi các cơn sốt cấp tính, từng cơn kèm theo phát ban sau khi tiếp xúc với lạnh toàn thân. Thời gian trung bình từ khi tiếp xúc với lạnh đến khi xuất hiện các triệu chứng là 2,5 giờ. Các cơn sốt thường kéo dài dưới 24 giờ (trung bình ~12 giờ) và tự hết.

Đặc điểm lâm sàng của một giai đoạn cấp tính có thể bao gồm:

  • Phát ban (100%):
  • Thường là dấu hiệu đầu tiên của FCAS, xuất hiện ngay sau khi sinh hoặc giai đoạn sơ sinh sớm
  • Mặc dù theo truyền thống bệnh được mô tả là giống mày đay, nhưng nó thường phát ban dát sẩn đỏ, không mày đay, không ngứa với các mảng nhỏ màu hồng nhạt.
  • Xuất huyết dạng chấm cũng đã được mô tả
  • Phát ban thường xuất hiện đầu tiên ở tứ chi (45% trường hợp), tứ chi và mặt (30%), tứ chi và mông (11%), sau đó là lan rộng ra các phần còn lại của cơ thể ở hầu hết bệnh nhân.
  • Sốt và ớn lạnh (93%)
  • Đau khớp và đau cơ (96%)
  • Viêm kết mạc (84%)

Các triệu chứng khác:

  • Đổ mồ hôi
  • Buồn ngủ
  • Đau đầu
  • Khát nước
  • Buồn nôn.

Các biến chứng của hội chứng tự viêm do lạnh gia đình

Thoái hóa dạng bột (Amyloidosis)  là một biến chứng hiếm gặp xảy ra ở dưới 2% bệnh nhân mắc FCAS và có thể dẫn đến suy thận giai đoạn cuối.

Sự xuất hiện suốt đời của các đợt bệnh có thể ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày, sức khỏe tâm thần và chất lượng cuộc sống.

Chẩn đoán

Chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng, dựa trên tiền sử các cơn sốt từng cơn và phát ban sau khi tiếp xúc với lạnh toàn thân.

Do kiểu di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, chẩn đoán có thể được thúc đẩy bằng cách theo dõi trẻ em có tiền sử gia đình mắc FCAS.

Xét nghiệm di truyền học có thể được thực hiện bằng NGS (giải trình tự gene thế hệ mới) hoặc giải trình tự Sanger để phát hiện các đột biến trong gen NLRP3.

Các phát hiện có thể bao gồm:

  • Tăng bạch cầu mạn tính
  • Tăng cấp tính nồng độ interleukin 6 (IL-6) trong huyết thanh và bạch cầu trung tính (bạch cầu trung tính) trong đợt bùng phát
  • Tăng protein phản ứng C (CRP) và tốc độ máu lắng (ESR).
  • Sinh thiết da cho thấy phù vùng bì với thâm nhiễm bạch cầu trung tính trong lớp hạ bì, đặc biệt là quanh mạch máu và quanh tuyến tiết.

Chẩn đoán phân biệt

  • Mày đay do lạnh mắc phải - thường bị nhầm lẫn với FCAS, mặc dù chúng là những hội chứng riêng biệt; trong nổi mề đay lạnh, xét nghiệm khối băng là dương tính (điều này là âm tính trong FCAS)
  • Sốt Địa Trung Hải gia đình
  • Hyperimmunoglobulinaemia D với hội chứng sốt định kỳ
  • Hội chứng định kỳ liên quan đến yếu tố hoại tử khối u (TRAPS)
  • Các kiểu hình nghiêm trọng khác của hội chứng định kỳ liên quan đến cryopyrin (CAPS):
  • Hội chứng Muckle-Wells (MWS) — các đợt bùng phát kéo dài hơn (1–3 ngày) so với FCAS và bệnh amyloidosis phổ biến hơn (lên đến 30%)
  • Bệnh viêm đa hệ thống khởi phát ở trẻ sơ sinh / hội chứng thần kinh da và khớp mãn tính ở trẻ sơ sinh (NOMID/CINCA) — các triệu chứng toàn thân và nghiêm trọng hơn FCAS với sự tham gia của hệ thần kinh trung ương (ví dụ: chậm phát triển, co giật và mất thính lực thần kinh).

Điều trị

  1. Các biện pháp chung
  • Nghỉ ngơi đầy đủ và giữ ấm.
  • Di chuyển đến vùng có nhiệt độ cao hơn để giảm tần suất tái phát bệnh.
  • Thuốc chống viêm không steroid và glucocorticosteroid trong thời gian bùng phát.
  1. Các biện pháp cụ thể

Liệu pháp ngăn chặn Interleukin 1 (IL-1) hiện là tiêu chuẩn chăm sóc được khuyến nghị cho FCAS. Các phương pháp điều trị sinh học này ngăn chặn tác dụng của IL-1β lên thụ thể IL-1, ức chế tín hiệu xuôi dòng giúp giảm viêm toàn thân và cải thiện kiểm soát triệu chứng. Liều lượng thuốc có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Các thuốc chẹn IL-1 hiện có (tiêm dưới da) bao gồm:

  • Canakinumab (kháng thể đơn dòng của người gắn với IL-1β)
  • Được FDA chấp thuận cho bệnh nhân người lớn và trẻ em trên 4 tuổi (2009)
  • Liều dùng cho trẻ em: 2–8 mg/kg mỗi 8 tuần
  • Liều dùng cho người lớn: 150–600 mg mỗi 8 tuần.
  • Rilonacept (protein tổng hợp tái tổ hợp liên kết với IL-1a và IL-1 )
  • Được FDA chấp thuận cho ngườilớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên (2008)
  • Liều dùng cho trẻ em: 4,4 mg/kg liều tấn công và 2,2 mg/kg liều duy trì hàng tuần
  • Liều dùng cho người lớn: Liều tấn công 320 mg và liều duy trì 160 mg hàng tuần.
  • Anakinra (chất đối kháng thụ thể IL-1 tái tổ hợp)
  • Được chấp thuận ở EU cho tất cả các dạng CAPS (2013) và ở Úc cho bệnh nhân mắc CAPS từ 8 tháng tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ≥10 kg (2014)
  • Liều lượng: 1–2 mg/kg mỗi ngày (tối đa 8 mg/kg mỗi ngày đối với các dạng CAPS nghiêm trọng hơn).

Tiến triển của bệnh

FCAS là một tình trạng kéo dài suốt đời với tiên lượng tốt về lâu dài. Bệnh nhân có thể được theo dõi về sự phát triển hiếm gặp của bệnh amyloidosis và suy thận bằng cách theo dõi protein niệu và microalbumin niệu. Mặc dù các đợt tái phát của FCAS có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, nhưng việc điều trị bằng thuốc chẹn IL-1 đã cải thiện đáng kể kết quả cho những bệnh nhân mắc hội chứng định kỳ liên quan đến cryopyrin (CAPS).

Nguồn:  https://dermnetnz.org/topics/familial-cold-autoinflammatory-syndrome

Người dịch: Đơn vị Da Liễu - Thẩm Mỹ Da 

Giới thiệu Đơn vị Da liễu - Thẩm mỹ da Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Đơn vị Da liễu - Thẩm mỹ da Bệnh viện Nguyễn Tri Phương được triển khai dịch vụ thăm khám, chăm sóc và điều trị các tình trạng về da như mụn, sẹo, nám, tàn nhang… với tiêu chí đem lại sự thay đổi tích cực về diện mạo cũng như sự hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ.

Với nguồn nhân lực chất lượng có chuyên môn cao là các Phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ đến từ Bộ môn Da liễu - Đại học Y Dược TPHCM & Bệnh viện Nguyễn Tri Phương có kinh nghiệm nhiều năm trong giảng dạy, nghiên cứu và điều trị Da liễu – Thẩm mỹ da; sẽ trực tiếp thăm khám, lên phác đồ điều trị và trực tiếp trị liệu cho bệnh nhân, đảm bảo hiệu quả cao nhất.

Thông tin liên hệ

  • Đơn vị da liễu – Thẩm mỹ da Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

  • Số 468 Nguyễn Trãi, Phường 8, Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh.

  • Hotline tư vấn đặt lịch Bác sĩ: 0899777709 / Zalo/Viber

 

 

return to top