ĐẠI CƯƠNG
Nội soi đặt ống thông khí là thủ thuật đặt ống thông khí dưới nội soi để tạo sự cân bằng áp lực bên trong và bên ngoài hòm tai.
CHỈ ĐỊNH
Viêm tai giữa ứ dịch mạn tính
Viêm tai giữa cấp tái diễn nhiều lần
Biến chứng xuất ngoại
Rối loạn chức năng vòi
Xẹp nhĩ
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị hình ống tai.
Xơ nhĩ.
Dị hình tai giữa.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa cấp 1 Tai Mũi Họng trở lên.
Phương tiện
Máy nội soi tai mũi họng, optic 0* 2.7
Dao chích rạch màng nhĩ.
Ống thông khí màng nhĩ.
Ống soi tai thích hợp.
Ống hút các cỡ (vi phẫu).
Kẹp vi phẫu thẳng.
Que nhọn vi phẫu.
Người bệnh
Trẻ em: gây mê
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Dùng optic quan sát và tiến hành dưới nội soi:
Khử trùng ống tai và màng nhĩ.
Chích rạch màng nhĩ (góc trước dưới).
Hút dịch trong hòm tai qua lỗ chích rạch.
Đặt ống thông khí qua lỗ chích rạch.
THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT
Cần theo dõi trong tuần đầu để kiểm tra tình trạng của ống thông khí, nếu có nhiều dịch, cần hút sạch.
Ống thông khí có thể đặt từ 6 tháng đến 1 năm.
Trong thời gian đặt ống tránh để nước vào tai.
Rút ống thông: cần kiểm tra thính lực và kiểm tra ống thông.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Tụt ống thông khí: cần đặt lại qua các bước như trên. Nếu tụt vào trong hòm tai: lấy ống ra.
Điếc tiếp nhận: thường do thì chích rạch thô bạo và không đúng vị trí.
Trật khớp xương con: phải phẫu thuật đặt lại.
Tắc ống thông khí: cần được kiểm tra dưới kính hiển vi, hút và làm sạch nút tắc khỏi lỗ thông.
Cholesteatoma tai (hiếm gặp).
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh