Ghi hình xương bằng đồng vị phóng xạ dựa trên nguyên lý là các vùng xương bị tổn thương hay vùng xương bị phá huỷ thường đi kèm với tái tạo xương mà hệ quả là tăng hoạt động chuyển hoá và quay vòng canxi và phospho. Nếu dùng các DCPX có chuyển hoá tương đồng với canxi và phospho (99mTc – MDP) thì chúng sẽ tập trung tại các vùng tái tạo xương cao hơn hẳn so với tổ chức xương bình thường. Như vậy những nơi xương bị tổn thương sẽ có hoạt độ phóng xạ cao hơn so với tổ chức xương lành xung quanh dễ dàng phát hiện được trên xạ hình, SPECT xương.
Các bệnh ung thư xương nguyên phát và các di căn ung thư vào xương.
Xác định vị trí tổn thương xương để chọc dò, sinh thiết.
Đánh giá đau xương, chấn thương, gãy xương, các bệnh chuyển hoá xương.
Phát hiện và đánh giá những bệnh viêm nhiễm, hoại tử vô mạch, đau giả xương.
Đánh giá đáp ứng điều trị hoá chất, điều trị phóng xạ, điều trị bằng kháng sinh hoặc các điều trị khác…
Người bệnh có thai hoặc đang cho con bú.
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT có trường nhìn rộng, Collimator năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giả cao.
Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu: MPD (methylene diphosphonate), dạng kít bột đông khô
Đồng vị phóng xạ: Tc99m; liều 0,25 mCi/kg (2-15 mCi) với trẻ em; tiêm tĩnh mạch.
Bơm tiêm 1ml,3ml,5ml,10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm, kim luồn, dây nối.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang; mũ, áo choàng y tế cho những người thực hiện KT.
Phổ biến cho người bệnh sau khi tiêm thuốc phóng xạ cần uống nhiều nước (1-2 lít nước, 20ml/kg), đi tiểu thường xuyên. Đi tiểu trước khi ghi hình, trẻ nhỏ cần thay bỉm trước khi ghi hình. Tránh dây nước tiểu vào cơ thể.
Tháo các đồ trang sức hoặc vật dùng bằng vàng, bạc, kim loại khi nằm trên bàn ghi đo.
Chiết Tc99m từ bình chiết Mo-Tc
Bơm dung dịch Tc99m pertechnetate vào lọ MDP, lắc tan, ủ trong 20-30 phút ở nhiệt độ phòng.
Hút liều DCPX Tc99m-MDP cho mỗi người bệnh.
Tiêm tĩnh mạch DCPX Tc99m-MDP liều đã tính cho mỗi người bệnh.
Ghi hình sau tiêm 2,0 -3,0 giờ.
Tư thế người bệnh : nằm ngửa, hai tay để dọc theo người.
Sử dụng collimator độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%.
Ghi hình phẳng toàn thân 2 bình diện trước, sau, 8-10 cm/phút với trẻ em.
Ghi hình tĩnh thêm tại các vị trí tổn thương khi cần thiết, 200.000-800.000 count/hình.
Hình ảnh vị trí vùng xương ghi đo được tái tạo trên 3 mặt phằng: axial, coronal, sagittal. Chất phóng xạ tập trung đồng đều, cân đối, không có vùng khuyết hoặc tăng hoạt độ phóng xạ bất thường.
Tại những vùng xương, khớp bị tổn thương có hình ảnh ổ tăng, giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ bất thường so với tổ chức xương xung quanh.
Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.
Dị ứng với DCPX: hiếm gặp, nếu có dùng các thuốc chống dị ứng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh