MÔ TẢ
Viên nén tròn, màu trắng, hai mặt khum, một mặt trơn, một mặt khắc vạch với chữ “C” & trên và "24” ở dưới vạch.
DƯỢC LỰC HỌC
Atenolol là thuốc chẹn thụ thế beta-adrenergic thân nước có tỉnh chon lọc tương đổi với B; (chọn lọc đối với tim) không có hoạt tính thần kinh giao cảm nội tại và ổn định màng.
Với tác dụng giảm trương lực giao cảm, atenolol làm giảm nhịp tim, giamrm sức co bóp tim, giảm tốc độ dẫn truyền nhĩ thất và giảm hoạt tính renin trong huyết tương.
Atenolol có thể làm tăng trương lực cơ trơn bằng cách ức chế thụ thể Beeta 2.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Khoảng 50% liều uống của atenolol được hấp thu qua đường tiêu hóa. Dù atenolol không bị chuyển hóa lẫn đâu qua gan, sinh khả dụng toản thân cũng chỉ khoảng 50%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2 - 4 giờ. Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương khoảng 3%; thể tích phân bố tương đối là 0.7 l/kg. Atenolol chịu sự sinh chuyển hóa rất it và không hình thành các chất chuyển hóa có hoạt tỉnh cỏ ý nghĩa lâm sảng. Khoảng 90% atenolol có trong tuần hoàn được đảo thải dưới dạng không đổi qua thận trong vòng 48 giờ. Thời gian bản thải của atenolol là 6 - 10 giờ ở những bệnh nhân chức năng thận bình thường và có thể tăng đến 140 giờ ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
CHỈ ĐỊNH
Atenolol được chỉ định điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính, loạn nhip nhanh trên thất, can thiệp sớm vào giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim và điều trị lâu dải để dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ- thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng.
Không được kết hợp với verapamil.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu: 25 - 50 mg /ngày/lần. Trong vòng 1 - 2 tuần, nếu chưa đáp ứng tối ưu, có thể tăng liều đến 100 mg/ngày, hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên.
Đau thắt ngực
Liều thường dùng 50 - 100 mg/ngày.
Loạn nhịp nhanh trên thất
Liều thường dùng 50 – 100 mg/ngày.
Đối với người có độ thanh thải 15 – 35 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày.
Đối với người có độ thanh thải dưới 15 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày, cách 2 ngày dùng một liều.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Quá liều có thể xảy ra đối với những người khi phải điều trị cấp với liều từ 5g trở lên.
Biểu hiện quá liều thường gặp là: ngủ lịm, rối lọan hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản...
Điều trị quá liều cần loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt. Atenolol có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng cách thẩm tách máu. Những cách sử dụng khác được sử dụng theo hướng dãn của thầy thuốc bao gồm:
+ Chậm nhịp tim: Atropin tiêm tĩnh mạch. Nếu không có đáp ứng với sự phong bế dây thần kinh phế vị, có thể dùng isoprotểnol một cách thận trọng. Nếu không có đáp ứng, có thể chỉ định dùng máy tạo nhịp qua tĩnh mạch.
+ Block tim (độ II hoặc độ III): dùng isoproteranol hoặc máy tạo nhịp qua tỉnh mạch.
+ Suy tim: dùng digitalis và thuốc lợi tiểu. Glucagon có thể được dùng.
+ Hạ huyết áp: dùng chất co mạch như dopamin hoặc adranalin và liên tục theo dõi huyết áp.
+ Co thắt phế quản: sử dụng các chất kích thích beta 2 như isoproterenol hoặc terbutalin.
+ Hạ đường huyết: truyền tĩnh mạch glucose.
Tùy theo mức độ nặng của triệu chứng, có thể cần chăm sóc hỗ trợ tích cực và các phương tiện hỗ trợ tim, hô hấp.
HẠN DÙNG
60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh