✴️ Ciprofloxacin Polpharma - Ba Lan (Phần 2)

Nội dung

QUÁ MẪN

Sau khi sử dụng liều đơn, các phản ứng quá mẫn và phản ứng dị ứng bao gồm phản ứng phản vệ có thể xuất hiện và có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu các phản ứng này xuất hiện, cần ngừng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.

Hệ cơ xương

Ciprofloxacin thường không được sử dụng cho bệnh nhân bị các bệnh (rối loạn) về gân có lien quan đến việc điều trị trước đó với các quinolon. Tuy nhiên, trong một số rất hiếm các trường hợp, sau khi xác định được vi sinh vật gây bệnh và đánh giá tỷ lệ rủi ro / lợi ích, ciprofloxacin có thể được chỉ định cho các bệnh nhân đề điều trị các nhiễm khuẩn nặng nhất định, đặc biệt nếu các biện pháp điều trị tiêu chuẩn đã không thành công hoặc vi khuẩn đề kháng với thuốc và khi tài liệu về vi khuẩn có thể giải thích cho việc sử dụng ciprofloxacin.

Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Asin), đôi khi ở cả 2 bên, có thể xuất hiện sớm sau 48 giờ điều trị với ciprofloxacin. Viêm gân vầ đứt gân có thể xuất hiện thậm chí vài tháng sau khi đã ngừng sử dụng ciprofloxacin. Nguy cơ mắc bệnh về gân có thể tăng lên ở người già hoặc ở các bệnh nhân sử dụng đồng thời với các corticosteroid. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh về gân (như: sưng gân gây đau đớn, viêm gân), cần ngừng sử dụng ciprofloxacin. Các chi bị tốn thương cần được thư giãn.

Ciprofloxacin cần được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân bị nhược cơ nặng.

Nhạy cảm ánh sáng

Ciprofloxacin được biết gây ra các phản ứng nhạy cảm ánh sáng. Bệnh nhân đang sử dụng ciprofloxacin cần được khuyên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sảng có cường độ cao hoặc tia UV trong quá trình điều trị.

Hệ thần kinh trung ương:

Ciprofloxacin, cũng như các quinolon khác, được biết gây ra các cơn động kinh hoặc làm giảm ngưỡng co giật. Các trạng thái động kinh đã được báo cáo. Ciprofloxacin cần được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân có các rối loạn hệ thần kinh trung ương có thể dẫn đến động kinh. Nếu cơn động kinh xuất hiện, cần ngừng sử dụng thuốc. Các phản ứng tâm thần có thể xuất hiện thậm chí trong giai đoạn đầu sử dụng ciprofloxacin. Trong số hiểm các trường hợp, trầm cảm hay rối loạn tâm thần có thể tiến triển thành các suy nghĩ hoặc ý tưởng tự tử, cuối cùng là nỗ lực tự tử hoặc tự tử. Trong các trường hợp này, cần ngừng sử dụng ciprofloxacin.

Các bệnh thần kinh hỗn hợp (với các triệu chứng thần kinh như cảm giác đau, rát, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ, xuất hiện đơn lẻ hoặc phối hợp) đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng ciprofloxacin. Cần ngừng sử dụng thuốc cho các bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng bệnh thần kinh bao gồm cảm giác đau, rát, kìm châm, tê và /hoặc suy nhược nhằm ngăn chặn sự phát triển của các rối loạn không thể hồi phục.

Các rối loạn về tim

Cần thận trọng khi sử dụng các quinolon, trong đó có ciprofloxacin, cho các bệnh nhân được biết có nguy cơ gây kéo dài sóng QT, ví dụ các bệnh nhân:

Có hội chứng QT dài bẩm sinh,

Sử dụng đồng thời với các thuốc được biết kéo dài khoảng QT (ví dụ: các thuốc chống loạn nhịp loại IA và loại III, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các macrolid, các thuốc chống rối loạn tâm thần).

Mất cân bằng điện giải không kiểm soát được (ví dụ: giảm kali huyết, giảm magnesi huyết).

Bị bệnh tim mạch (như: suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).

Người già và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc gây kéo dài sóng QT. Do đó, cần quan sát thận trọng khi sử dụng các fluoroquinolon, bao gồm cả ciprofloxacin cho các bệnh nhân này.

Hệ dạ dày ruột

Sự xuất của tiêu chảy trầm trọng và kéo dài trong hoặc sau điều trị (bao gồm cả một vài tuần sau khi điều trị) có thể cho thấy một viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (có thể đe doạ tính mạng gây tử vong), cần điều trị ngay. Trong trường hợp này, việc sử dụng ciprofloxacin phải được chấm đứt ngay lập tức và yêu cầu điều trị thích hợp. Các thuốc làm giảm nhủ động ruột bị cấm chỉ định trong các trường hợp này.

Hệ thận và tiết niệu

Sỏi tiết niệu đã được báo cáo khi sử dụng ciprofloxacin.

Bệnh nhân điều trị với ciprofloxacin cần uống nhiều nước và tránh kiềm hóa nước tiểu quá mức.

Suy thận

Vì ciprofloxacin được bài tiết phần lớn qua thận dưới dạng không biến đổi, cần phải thay đổi liều ở các bệnh nhân suy thận để tránh làm trầm trọng thêm các tác dụng có hại của thuốc do sự tích lũy ciprofloxacin.

Hệ gan mật

Các trường hợp hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi sử dụng ciprofloxacin. Nếu xuất hiện bất cứ triệu chứng suy gan nào (như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa và có các tốn thương ở vùng bụng), cần ngừng sử dụng thuốc.

Thiếu hụt Glucose-6-phosphate dehydrogenase

Các phản ứng tan máu được biết đã xảy ra ở các bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate điều trị bằng ciprofloxacin. Việc sử dụng ciprofloxacin nên tránh ở các bệnh nhân này, trừ khi lợi ích của việc điều trị được coi là lớn hơn nguy cơ rủi ro. Trong trường hợp này, khả năng tan máu cần được theo dõi.

 

 

KHÁNG THUỐC

Có thể gia tăng nguy cơ các chủng vi khuẩn kháng chọn lọc ciprofloxacin khi sử dụng thuốc trong thời gian dài hoặc trong quá trình điều trị các nhiễm khuẩn bệnh viện và/hoặc nhiễm khuẩn do các loài Staphylococcus và Pseudomonas.

Cytochrom P450

Ciprofloxacin ức chế CYP1A2 và do đó có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc được sử dụng đồng thời bị chuyển hóa bởi enzym này (như theophyllin. clozapin, ropinirol, tizanidin). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tinidazin.

Do đó, các bệnh nhân sử dụng các thuốc này đồng thời với ciprofloxacin cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu quá liều trên lâm sàng, có thể cần xác định nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này (như theophyllin).

Methotrexat

Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và methotrexat không được đề nghị.

Tương tác về mặt thí nghiêm:

Hoạt tính in-vitro của ciprofloxacin chống lại Mycobacterium tuberculosis có thể gây âm tính giả kết quả xét nghiệm vi khuẩn trong mẫu thu được từ bệnh nhân đang dùng ciprofloxacin vào thời điểm đó.

Phản ứng tai chỗ tiêm

Các phản ứng tại chỗ tiêm tĩnh mạch của ciprofloxacin đã được báo cáo. Các phản ứng này hay gặp hơn nếu thuốc được truyền trong thời gian ≤ 30 phút. Điều này có thể xuất hiện như một phản ứng tại chỗ trên da và sớm mất đi sau khi truyền xong. Không cần ngừng truyền lần tiếp theo, miễn là các phản ứng không xuất hiện trở lại hoặc không trầm trọng hơn.

Bổ sung NaCl:

Ở các bệnh nhân mà lượng Natri đưa vào cơ thế phải được quan tâm (như bệnh nhân suy tim sung huyết, suy thận. hội chứng thận hư), việc đưa thêm một lượng natri vào cơ thể cần phải được tính toán (thuốc có chứa natri chlorid và natri lactat).

Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác:

Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với eiprofloxacin:

Các thuốc kéo dài khoảng OT:

Ciprofloxacin, cũng như các fluoroquinolon khác, cần được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc được biết kéo dài khoảng QT (ví dụ: các thuốc chống loạn nhịp loại IA và loại II, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các macrolid, các thuốc chống rối loạn tâm thần).

Probenecid

Probenecid ảnh hưởng đến độ thanh thải thận của ciprofloxacin. Sử dụng đồng thời probenecid và ciprofloxacin có thể gây tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh.

Metoclopramid:

Metoclopramid làm tăng tỷ lệ hấp thu cuả ciprofloxacin (dùng theo đường uống), do đó làm giảm thời gian đạt nồng độ cực đại trong huyết tương, Không quan sát thấy các ảnh hưởng trên sinh khả dụng của ciprofloxacin.

Omeprazol:

Sử dụng đồng thời các thuốc có chứa ciprofloxacin và omeprazol gây giảm nhẹ Cmax và AUC cuả ciprofloxacin.

 

ẢNH HƯỞNG CỦA CIPROFLOXACIN TRÊN CÁC THUỐC KHÁC

Tizanidin:

Tizanidin không được sử dụng đồng thời với ciprofloxacin, Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người tình nguyện khỏe mạnh, có sự gia tăng nồng độ tizanidin trong huyết thanh (Cmax tăng 7 lần ở 4-24 người; AUC tăng 10 lần ở 6-24 người) khi sử dụng đồng thời với eiprofloxacin. Tăng nồng độ tizanidin trong huyết thanh có liên quan đến khá năng tăng tác dụng hạ huyết áp và tác dụng an thần.

Methotrexat:

Sử dụng đồng thời với ciprofloxacin có thể gây ức chế vận chuyển qua ống thận của methotrexate, điều này có thể dẫn tới làm tăng các mức methotrexat trong huyết tương và tăng nguy cơ ngộ độc methotrexat. Chống chỉ định sử dụng đồng thời 2 thuốc này.

Theophyllin:

Sử dụng đồng thời theophyllin và ciprofloxacin có thể gây tăng nồng độ theophylin ngoài ý muốn dẫn tới xuất hiện các phản ứng có hại của thuốc, trong số rât hiếm các trường hợp có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong. Khi sử dụng cả 2 thuốc cùng một lúc, nồng độ theophylin trong huyết tương cần được giám sát và liều theophyllin cần được giảm một cách hợp lý.

Các dẫn xuất xanthin khác:

Sau khi sử dụng đồng thời ciprofloxacin và caffein hoặc pentoxyfyllin (oxpentifyllin), đã quan sát thấy sự gia tăng nồng độ của các dẫn xuất xanthin này trong huyết thanh.

Phenytoin:

Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và phenytoin có thể gây tăng hoặc giảm các mức phenytoin trong huyết thanh, do đó cần theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Cyclosporin:

Khi sử dụng đồng thời ciprofloxacin và cyclosporin, tăng thoáng qua các mức creatinin trong huyết thanh đã được quan sát thấy. Do đó, các mức creatinin huyết thanh ở các bệnh nhân này cần được kiểm tra định kỳ (2 lần/tuần).

Các thuốc chống đông máu đường uống:

Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và một chất đối kháng vitamin K có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của thuốc. Khả năng này có thể thay đổi tùy thuộc vào tuổi và thể trạng của bệnh nhân nên rất khó để đánh giá ảnh hưởng của ciprofloxacin đến giá trị INR. Trong và ngay sau khi sử dụng đồng thời ciprofloxacin và một chất đối kháng vitamin K (như warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon, fluindion), cần định kỳ giám sát chỉ số INR.

Glibenclamid:

Trong một số trường hợp, sử dụng đồng thời các thuốc có chứa ciprofloxacin và glibenclamid có thể làm tăng tác dụng cuả glibenclamid (hạ đường huyết).

Duloxetin:

Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng việc sử dụng đồng thời duloxetin với các chất có khả năng ức chế cytochrom CYP450 isoenzym 1A2, như fluvoxamin, có thể gây tăng AUC và Cmax của duloxetin. Mặc dù chưa có tài liệu lâm sàng liên quan đến khả năng tương tác với ciprofloxacin. Ảnh hưởng tương tự có thể xảy ra trong khi các thuốc này được sử dụng đồng thời.

Ropinirol:

Nghiên cứu trên lâm sàng cho thấy sử dụng đồng thời ropinirol và ciprofloxacin gây ức chế ở mức độ trung bình cytochrom CYP450 isoenzyn 1A2, làm tăng Cmax và AUC của ropinitrol lần lượt lên 60% và 84%. Khuyến cáo rằng cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại liên quan đến ropinirol và điều chỉnh liều ropinirol một cách thích hợp trong và ngay sau khi sử dụng đồng thời với cIprofloxaeIn.

Lidocain:

Sử dụng đồng thời các thuốc có chứa lidocain và ciprofloxacin, một chất ức chế rất mạnh cytochrom CYP450 isoenzym 1A2, ở những người tình nguyện, độ thanh thải của lidocain dùng đường tiêm tĩnh mạch giảm 22%. Mặc dù lidocain dùng đường tiêm tĩnh mạch được dung nạp tốt, trong khi sử dụng đồng thời với ciprofloxacin, các tương tác liên quan đến tác dụng có hại có thể xuất hiện.

Clozapin:

Sau khi dùng đồng thời 250mg ciprofloxacin và clozapin trong 7 ngày, nồng độ trong huyết thanh của clozapin và N-desmethylclozapin lần lượt tăng 29% và 31%. Cần giám sát về mặt lâm sàng và điều chỉnh liều clozapin một cách thích hợp trong và ngay sau khi sử dụng đồng thời với ciprofloxacin.

Sildenafil:

Sau khi dùng đồng thời một liều uống 50mg sildenafil và 500mg ciprofloxacin cho những người khỏe mạnh, Cmax và AUC của sildenafil tăng xấp xỉ 2 lần. Cần thận trọng khi kê đơn đồng thời ciprofloxacin và sildenafil, có cân nhắc giữa nguy cơ rủi ro và lợi ích của việc dùng thuốc.

 

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai:

Các dữ liệu sẵn có về sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ mang thai không chỉ ra rằng thuốc gây dị tật hay ngộ độc đối với bào thai và trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sinh sản.

Các quinolon được biết gây tổn thương các sụn khớp của động vật còn non và bào thai động vật.

Do đó điều khó tránh là thuốc có thể gây tổn thương sụn khớp ở trẻ em và bào thai.

Để phòng ngừa, tránh sử dụng ciprofloxacin trong thời gian mang thai.

Phụ nữ đang cho con bú:

Ciprofloxacin có bài tiết vào sữa mẹ. Do khả năng rủi ro làm tổn thương sụn khớp của trẻ em, không được sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

 

TÁC DỤNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Do các ảnh hường của thuốc trên hệ thần kinh trung ương, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị giảm.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất đã được báo cáo gồm buồn nôn, tiêu chảy, nôn, giảm thoáng qua transaminase, ban da và phản ứng tại chỗ tiêm.

Các tác dụng không mong muốn sau đây, thu được trong các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu thu được trong quá trình lưu hành ciprofloxacin (dùng đường uống, tiêm tĩnh mạch và điều trị liên tục) được sắp xếp theo tần số xuất hiện. Việc phân tích các tần số được thực hiện chung cho cả 2 đường dùng: đường uống và đường tiêm tĩnh mạch của ciprofloxacin.

 

Trẻ em và thanh thiếu niên: Tỷ lệ mắc bệnh khớp được đề cập ở trên tham khảo từ dữ liệu thu thập được từ các nghiên cứu ở người lớn.

Bệnh khớp được biết thường xuất hiện ở trẻ em.

Thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

SỬ DỤNG QUÁ LIỀU

Quá liều sau khi uống 12 g đã được báo cáo xuất hiện các triệu chứng, nhiễm độc nhẹ. Quá liều cấp sau khi uống 16g đã được báo cáo gây suy thận cấp.

Các triệu chứng quá liễu gồm: chóng mặt, run, rùng mình, đau đầu, mệt mỏi, lên con động kinh, ảo giác, lẫn lộn, khó chịu vùng bụng, suy gan và suy thận cũng như sỏi thận và đái ra máu. Nhiễm độc thận có hồi phục đã được báo cáo.

Ngoài biện pháp cấp cứu thông thường, ví dụ thông tâmthat, sau đó sử dụng than hoạt, cần theo dõi chức năng thận, bao gồm cả pH nước tiểu và acid hóa nước tiểu (nếu cần thiết) để ngăn chặn sự hình thành sỏi thận.

Các thuốc kháng acid, có chứa calei hoặc magnesi, về mặt lý thuyết có thể làm giảm sự hấp thu eiproflexacin sau khi sử dụng quá liều. Bệnh nhân cần được bù nước dây đủ.

Chỉ một lượng nhỏ của ciprofloxacin (<10%) được loại bỏ khỏi cơ thê bằng thẩm tách máu hoặc thâm tách màng bụng.

Trong trường hợp quả liễu cần tiến hành điều trị triệu chứng. Cần theo dõi điện tâm đỗ vì hiện tượng kéo đài khoảng QT có thể xuất hiện.

 

TƯƠNG KỴ

Tương ky xuất hiện ở tất cả các dịch truyền không ôn định về vật lý và hóa học ở pH của ciprofloxacin (3,5 - 4,6) (vi dụ cde penicillin va các dung dịch heparin).Điều nảy cũng xảy ra khi thuốc được trộn lẫn với các dung dich kiểm mạnh. Các dấu hiệu tương ky gồm một trong số các hiện tượng sau: biến đổi màu sắc của dung dịch, dung dịch đục, hình thành kết tủa.

Dung dịch tiêm truyền ciprofloxacin có thể được trộn lẫn với các dung dịch tiêm truyền sau: nước muỗi sinh lý, dung dich Ringer, dung dịcch Ringer lactat, dung dich glucose 5% và 10%, dung dich fructose 10%.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top