THÀNH PHẦN
Mỗi lọ chứa: Cvclophosphamid khan: ....................................................................1 g.
Tá dược: Natri clorid.
Mô Tả: Bột màu trắng đựng trong lọ không màu.
DƯỢC LỰC HỌC
Cyclophosphamid là một tác nhân alkyl hóa tế bào, thuộc nhóm oxazaphosphorin, một hợp chất tương tự với khí mù-tạt nitơ. Bản thân cyclophosphamid không có hoạt tính, vì vậy không có tác dụng tại chỗ, chẳng hạn như không có tác dụng trên da. Tuy nhiên trong gan (và trong các mô khác) cyclophosphamid biến đổi sinh học thành các sản phẩm chuyển hóa lon aziridinium có hoạt tính alkyl hóa. Chung phan ting và liên kết đồng hóa trị với những gốc guanin trên DNA tạo thành liên kết chéo giữa hai dải DNA. Nhờ alkyl hóa DNA, thuốc có tác dụng ngăn chặn sự sao chép và phiên mã DNA. Tác dụng mạnh nhất của cyclophosphamid là tác dụng ức chế chu kỳ tế bào trong các giai đoạn G; và S. Cyclophosphamid ức chế chung sự phân chia của tất cả các tế bào đang tăng sinh, vì vậy gây ra những tác dụng không mong muốn trên nhiều cơ quan và mô. Có thể sử dụng kết hợp cyclophosphamid với xạ trị và các thuốc hóa trị liệu chống ung thư khác. Cyclophosphamid ức chế miễn dịch thể dịch và miễn địch qua trung gian tế bào, do đó cũng được sử dụng làm thuốc giảm miễn dịch.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Cyclophosphamid hấp thu không hoàn toàn qua đường uống, khả dụng sinh học lớn hơn 75%. Cyclophosphamid phân bố rộng khắp các mô và đi qua hàng rào máu - não, nhưng với nồng độ không đủ cao để điều trị bệnh bạch cầu xâm nhiễm màng não. Cyclophosphamid đi qua nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố của cyclophosphamid là 0,48 - 0,71 líl/kg. Mức độ liên kết của thuốc dạng không biến đổi với protein huyết tương thấp, nhưng một số sản phẩm chuyển hóa lại liên kết ở mức lớn hơn 60%. Những hệ thống oxydase có chức năng hỗn hợp trong gan hoạt hóa cyclophosphamid thành những thành phần có hoạt tính, mà một trong những thành phần này là 4-hydroxycyclophosphamid. Nửa đời trong huyết tương của cyclophosphamid là 4 - 8 giờ. Cyclophosphamid đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong vòng 1 giờ sau liều uống và trong khoảng từ 2 - 3 giờ sau liều tiêm tĩnh mạch. Cyclophosphamid thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi (dưới 10%) và dạng chuyển hóa (85 đến 90%), phần lớn những dạng này không có hoạt tính. Một số sản phẩm chuyển hóa có tính kích ứng và có thể gây viêm bàng quang xuất huyết.
CHỈ ĐỊNH
Các u lympho ác tính, đa u tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến buồng trứng, u nguyên bào võng mạc, carcinom vú.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Thuốc phải được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của các thay thuốc có kinh nghiệm vì việc điều trị đẳng thời với các thuốc ung thư khác có thể gây ra các rủi ro và biến chứng đe dọa tính mạng. Liều dùng phụ thuộc vào bệnh cần điều trị, sức khỏe của bệnh nhân bao gồm tình trạng của tủy xương và việc sử dụng kết hợp với liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị khác.
Liều dùng cho đợt điều trị đầu tiên: Đợt đầu điều trị cyclophosphomid cho các bệnh nhân không bị thiếu hụt máu thường từ 40 đến 50 mg/ kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch chia làm nhiều lần trong 2 đến 5 ngày. Đối với các bệnh nhân đã điều trị bằng tia X hoặc các thuốc chống u có thể làm suy giảm chức năng của tủy xương như các thuốc gây độc tế bào, và các bệnh nhân tủy xương đã bị u thâm nhập, liều để nghị từ 1/2 đến 1/3 của liều khởi đầu. Mặc dù giảm bạch cầu do sử dụng thuốc có thể xẩy ra nhưng thường sẽ biến mất sau 7 đến 10 ngày điều trị. Số lượng bạch cầu cần được theo dõi trong suốt đợt đầu điều trị.
Liều duy trì: Liều để nghị để làm chậm hoặc hạn chế sự phát triển của các khối u như sau:10 đến 15 mg/kg/ngày mỗi 7 đến 10 ngày, tiêm tĩnh mạch.- 3 đến 5 mg/kg/ngày, hai lần một tuần, tiêm tĩnh mạch. (Đó là chỉ dẫn chung để thực hiện liều duy trì lớn nhất mà bệnh nhân có thể dung nạp được trừ khi bệnh nhạy cảm quá mức với cyclophosphamid. Kiểm tra công thức máu và số lượng bạch cầu là cần thiết để kiểm soát liều duy trì. Nếu sự giảm tổng số lượng bạch cầu xuống 3000 đến 4000/mm” thường xuất hiện ở các bệnh nhân, thuốc có thể được sử dụng mà không có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc biến chứng khác.
Trẻ em: Liều khởi đầu: tiêm tĩnh mạch 2 - 8 mg/kg/ngay. Sau đó dùng liều duy trì 2 - 5 mg/kg, 2 lần mỗi tuần theo đường uống.
Bệnh nhân ghép tủy: Sử dụng liều rất cao, lên tới 60 mg/kg cân nặng mỗi ngày trong 2 - 4 ngày. Chuẩn bị dung dịch tiêm
Các chế phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường các tiểu phân và sự biến đổi màu trước khi sử dụng Dung dịch cyclophosphomid tiêm phải được chuẩn bị bằng cách thêm nước cất pha tiêm vào lọ thuốc. Sử dụng lượng dung môi trong bảng sau để hoàn nguyên thuốc.
Hàm lượng thuốc
Lượng dung môi 500 mg 25 mL lg 50 mL Dung dịch cyclophosphamid tiêm có thể được tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm trong màng bụng, hoặc có thể tiêm truyền tĩnh mạch như sau: Dung môi: Dung dịch tiêm dextrose 5%, dung dich tiêm dextrose 5% va natri clorid 0,9%, dung dịch tiêm dextrose 5% và Ringer, dung dich tiêm natri clorid 0,45%; dung dịch tiêm natri lactat 1/6 M. Thuốc tiêm cyclophosphamid sau khi hoàn nguyên không chứa bất cứ một chất bảo quản chống nhiễm khuẩn nào, do đó phải đảm bảo sự vô khuẩn của dung dich pha.
Dung dịch thuốc sau khi hoàn nguyên phải sử dụng ngay, không được để quá 6 giờ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người có tiền sử quá mẫn với thuốc, viêm bàng quang xuất huyết, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu rõ rệt, nhiễm khuẩn cấp, bất sản tủy xương, nhiễm độc đường niệu cấp do hóa trị liệu hoặc phóng xạ trị liệu. Không nên dùng cyclophosphamid để điều trị bệnh không ác tính, ngoại trừ để giảm miễn dịch trong những tình trạng đe dọa tính mạng và trong các bệnh miễn dịch và tự miễn.
THẬN TRỌNG
Nên cẩn thận khi dùng cyclophosphamid cho người đái tháo đường, vàng da, đi căn lan tỏa ở xương, suy giảm tủy xương, mất bạch cầu hạt, suy tủy (suy kiệt tủy xương) suy thận hoặc suy gan nặng, tắc nghẽn tiết niệu, tiền sử bệnh tim, chứng suy mòn, nhiễm khuẩn gian phát và xạ trị. Cần giảm liều cho những người bệnh cao tuổi hoặc suy nhược, những người suy thận, suy gan, hoặc những người bệnh đã cắt bỏ tuyến thượng thận. Nên đưa nhiều dịch vào cơ thể và đi tiểu thường xuyên để giảm nguy cơ viêm bàng quang, nhưng phải cẩn thận tránh giữ nước và nhiễm độc.
Vì cyclophosphamid phải qua chuyển hóa trước khi có hoạt tính, nên có thể có tương tác với các thuốc ức chế hoặc kích thích những enzym có liên quan đến chuyển hóa. Cyclophosphamid có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho tim trên những người bệnh đang dùng doxorubicin hoặc những thuốc gây độc cho tim khác, hoặc đang được chiếu xạ khu vực tim.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Nhiễm độc tim: Mặc dù một vài trường hợp rối loạn tim đã được báo cáo sau khi sử dụng các liễu khuyến cáo cyclophosphamid, không có sự liên quan ngẫu nhiên nào được thiết lập. Nhiễm độc tim đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân sử dụng liều cao cyclophosphamid (120 đến 270 mg/kg cân nặng) trong một vài ngày, thông thường một phần do chế độ trị liệu ngày càng tăng liều các thuốc chống u hoặc kết hợp với quá trình cấy ghép. Trong một vài trường hợp sử dụng liều cao cyclophosphamid, suy tim sung huyết trầm trọng và đôi khi đe doạ tính mạng đã xảy ra trong vòng một vài ngày sau khi sử dụng liều đầu tiên cyclophosphamid. Việc kiểm tra mô bệnh học chủ yếu cho thấy bệnh viêm cơ tim xuất huyết. Không có sự bất thường về tim nào còn lại (đã được chứng tỏ bằng điện tâm đồ hoặc siêu âm tim) hiện diện ở các bệnh nhân còn sống sau khi nhiễm độc tim liên quan đến sử dụng liễu cao cyclophosphamid.
U ác tính thứ cấp: U ác tính thứ cấp đã phát triển ở một số bệnh nhân điểu trị với cyclophosphamid đơn độc hoặc sử dụng kết hợp với các thuốc chống u khác và/ hoặc các phương thức điều trị khác. Hay gặp nhất là u ác tính bàng quang,u ác tính tăng sinh tủy xương hoặc tăng sinh mô bạch huyết. U ác tính thứ cấp thường gặp nhất ở các bệnh nhân điều trị u ác tính tăng sinh tủy xương hoặc u ác tính tăng sinh mô bạch huyết hoặc bệnh không ác tính mà quá trình miễn dịch chắc chắn có liên quan đến bệnh. U ác tính bàng quang tiết niệu thường xuất hiện ở các bệnh nhân trước đó đã bị viêm bàng quang xuất huyết.
Mặc dù mối liên hệ chắc chấn giữa thuốc và khối u ác tính ở bệnh nhân chưa được xác định, khả năng u ác tính do sử dụng cyclophosphamid được biết dựa trên dữ liệu đáng tin cậy, do đó khả năng u ác tính do cyclophosphamid phẩi được cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro của việc sử dụng thuốc.
Hệ tạo máu: Giảm bạch câu là tác dụng thường gặp trong điều trị với cyclophosphamid, giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân và các triệu chứng này có khả năng hổi phục.
Đường tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn thường liên quan đến bệnh nhân nhạy cảm với thuốc cũng như liều của cyelophosphamid. Loét niêm mạc miệng, vàng da, viêm ruột kết xuất huyết trong thời gian điều trị đã được báo cáo. Nên dùng thuốc chống nôn để làm giảm, và nếu có thể để ngăn ngừa buổn nôn và nôn, vì khi đã bị nôn thì có thể trở thành phần ứng có điều kiện, và các thuốc chống nôn không còn đáp ứng nữa. Vệ sinh miệng kỹ lưỡng để giảm tác dụng gây viêm niêm mạc miệng. Corticosteroid, và nếu cần, các chất bổ sung dinh dưỡng có thể trợ giúp phân nào cho người bệnh biếng ăn.
Hệ tiết niệu: Viêm bàng quang xuất huyết có thể xẩy ra ở các bệnh nhân điều trị với cyclophosphamid, và nó được xem là do các chất chuyển hóa qua đường tiểu. Viêm bàng quang không xuất huyết, xơ hóa bàng quang liên quan tới việc sử dụng cyclophosphamid đã được báo cáo, và tế bào biểu mô bàng quang không điển hình có xuất hiện trong cặn nước tiểu.
Uống nhiều nước và đi giải thường xuyên để tránh viêm bàng quang và nói chung mặc dù xây ra viêm bàng quang, việc sử dựng thuốc vẫn được tiếp tục ra Huyết niệu thường khỏi sau một vài ngày ngừng điểu trị với cyclophosphamid nhung nd cé thé đai đẳng trong một vài tháng, và trong trường hợp nặng, bổ sung lượng máu đã mất có thể là cần thiết. Nhiễm độc thận như chầy máu, kết khối trong bể thận đã được báo cáo. Ức chế tuyến sinh dục liên quan đến liễu dùng và thời gian điều trị đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng cyclophosphamid. Nó có thể dẫn đến mất kinh boặc không có tỉnh trùng và có thể hổi phục, do đó các phản ứng có hại này cần được xem xét, xơ hoá buồng trứng sau khi sử dụng cyclophosphamid đã được báo cáo.
Da: Rung tóc có thể xảy ra ở các bệnh nhân điều trị thường xuyên với cyelophosphamid. Tóc có thể mọc lại sau khi điều trị hoặc thậm chí ngay cả trong khí tiếp tục sử dụng thuốc, tuy vậy nó có thể khác về kết cấu hoặc màu sắc. Sự hình thành sắc tố của da và sự thay đổi về móng có thể xuất hiện. Thông thường có thể xảy ra viêm da. Hoại tử biểu bì do nhiễm độc, hội chứng Stevens-Ionhson có thể xuất hiện. Nếu triệu chứng trên xẩy ra cần ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Hệ hô hấp: Xơ phổi kế đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng cyclophosphamid trong thời gian đài.
Sốc, phản vệ: Sốc và các phẩn ứng phản vệ có thể xẩy ra. Trong trường hợp tụt huyết ấp, khó thở, khò khè, mày đay hoặc mất cảm giác cần ngừng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Cyclophosphamid có thể làm giảm nồng độ digoxin trong huyết thanh. Allopurinol có thể làm tăng suy tủy và dẫn đến tăng đáng kể các sẵn phẩm chuyển hóa gây độc tế bào của cyclophosphamid, Cyclophosphamid làm giảm nồng độ pseudocholinesterase trong huyết thanh và có thể kéo dài tác dụng phong bế thần kinh cơ của sucinylcholin; cần thận trọng khi dùng với halothan, oxyd nitơ và sucinylcholin.
Cloramphenicol làm cho nửa đời của cyclophosphamid dài thêm, dẫn đến tăng độc tính. Cimetiđin ức chế sự chuyển hóa của các thuốc ở gan và có thể làm tăng hoặc làm giảm sự hoạt hóa cyclophosphamid. Với doxorubicin, cyclophosphamid có thể làm tăng độc tính ở tim của các anthracyclin. Phenobarbital và phenytoin cắm ứng các enzym ở gan và làm tăng nhanh việc tạo các sản phẩm chuyển hóa của cyclophosphamid đồng thời làm giảm nửa đời của thuốc mẹ trong huyết thanh. Tetrahydrocannabinol làm tăng tác dụng giảm miễn dịch của cyelophosphamid trong các nghiên cứu trên động vật.
Thuốc lợi tiểu thiazid: Có thể làm giẩm bạch cầu kéo dài.
Chất ức chế Protease: Sử dụng đồng thời chất ức chế protease có thể làm tăng nông độ các chất chuyển hóa gây độc tế bào.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Cyclophosphamid gây sẩy thai, gây biến dị và gây quái thai, đặc biệt trong tháng đầu của thai kỳ. Cả vợ và chồng đều nên áp dụng các biện pháp tránh thai tích cực trong thời gian dùng thuốc và tối thiểu 3 tháng sau điều trị thuốc. Cyclophosphamid tích tụ trong sữa mẹ với số lượng có nguy cơ cho trẻ bú mẹ. Các bà mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bing cyclophosphamid.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Bệnh nhân điều trị bằng cyclophosphamid có thể gặp các tác dụng không mong muốn ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc (như chóng mặt, mờ mắt, suy giảm thị giác). Vì vậy, việc quyết định khẩ năng tham gia lái xe hoặc vận hành máy móc tùy thuộc vào tình trạng của |mỗi bệnh nhân.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Những hậu quá nghiêm trọng nhất do quá liều là ức chế mạnh tủy xương, viêm bàng quang xuất huyết, và độc tính ở tỉm dưới hình thức loạn nhịp và suy tìm nặng. Ức chế tủy xương thường tự hổi phục. Có thể làm giảm ức chế tủy xương bằng cách tuyển hổng cầu, tiểu cầu hoặc bạch cầu. Có thể cần dùng đến kháng sinh phổ rộng để phòng chống nhiễm khuẩn.
Nếu quá liều được nhận biết trong vòng 24 giờ đầu tiên và có thể đến 48 giờ, thì tiêm tĩnh mạch mesna có thể giúp cải thiện những tác bại gây ra ở hệ tiết niệu. Có thể tiến hành những biện pháp hỗ trợ thông thường như dùng thuốc giẩm đau và duy trì cân bằng dịch. Nếu không giải quyết được viêm bàng quang mặc dầu đã dùng các biện pháp này, thì phải áp dụng cấc biện pháp điều trị tích cực và nên hỏi ý kiến chuyên môn về niệu học.
Không nên tiếp tục liệu trình cho đến khi viêm bàng quang được hoàn toàn hồi phục. Cyclophosphamid có khả năng thẩm tách ở mức trung bình (20% đến 50%).
BẢO QUẢN
Bảo quần ở nhiệt độ phòng không quá 30C, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em.
ĐÓNG GÓI
1 Lọ/ Hộp.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên hộp.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh