THÀNH PHẦN
Dimercaprol 100 mg.
Tá dược vừa đủ 1 ống.
DƯỢC LỰC HỌC
Do tính chất nhờn của nó, dimercaprol không được hấp thu qua đường uống và chính quyền của nó đòi hỏi phải tiêm sâu vào cơ bắp vô cùng đau đớn và dị ứng. Nó đã được tìm thấy để huy động và di chuyển dẫn đến não, làm tăng tác dụng gây độc thần kinh. Mặc dù điều trị bằng dimercaprol làm tăng bài tiết cadmium, nhưng có sự gia tăng đồng thời nồng độ cadmium ở thận, vì vậy nên tránh sử dụng nó trong trường hợp nhiễm độc cadmium.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Dimercaprol dùng để điều trị ngộ độc kim loại nặng. Một số kim loại nặng (đặc biệt là arsen, vàng, chì và thủy ngân) khi vào cơ thể liên kết với các nhóm sulphydril (SH) của hệ thống enzym pyruvat - oxydase, ức chế sự hoạt động bình thường của những enzym này. Dimercaprol có ái lực mạnh hơn đối với kim loại nên tạo phức với những kim loại này và giải phóng trở lại các nhóm SH tự do cho các enzym nói trên. Phức hợp dimercaprol - kim loại tương đối bền vững, nhanh chóng được đào thải ra ngoài chủ yếu qua thận. Dimercaprol có hiệu quả hơn nhiều khi được dùng càng sớm càng tốt ngay sau khi tiếp xúc với kim loại, vì thuốc có hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa sự ức chế enzym sulphydril hơn là trong việc tái hoạt chúng. Sau khi tiêm, thuốc phân bố vào mọi tổ chức, bao gồm cả não. Nồng độ cao nhất ở gan và thận. Nồng độ đỉnh đạt 30 - 60 phút sau khi tiêm bắp. Tác dụng xuất hiện sau khoảng 30 phút và kéo dài 4 giờ. Vì vậy để duy trì hiệu quả điều trị, cứ 3 - 4 giờ phải tiêm 1 lần.
CHỈ ĐỊNH
Thuốc Dimercaprol được chỉ định trong những trường hợp sau:
Ngộ độc cấp tính bởi các kim loại nặng như thủy ngân vô cơ, vàng, arsen.
Ngộ độc antimony và bismuth (chưa có chỉ định chính thức, cần trao đổi với bác sĩ nếu sử dụng thuốc trong trường hợp này).
Dùng điều trị phối hợp trong trường hợp ngộ độc chì.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định thuốc Dimercaprol cho các trường hợp sau:
Ngộ độc hơi ngạt arsen (trong trường hợp này thuốc không thể ngăn ngừa được huyết tán).
Ngộ độc bạc, urani, sắt, cadimi, selen (phức hợp giữa Dimercaprol và các kim loại trên gây ngộ độc nghiêm trọng).
Ngộ độc hợp chất thủy ngân hữu cơ và methyl thủy ngân (Dimercaprol làm tăng phân bố thủy ngân vào tế bào não).
Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong thuốc.
Người thiếu hụt G6PD.
Bệnh nhân suy gan.
CÁCH SỬ DỤNG – LIỀU LƯỢNG
Thuốc Dimercaprol được sử dụng bằng cách tiêm trực tiếp vào bắp. Việc tiêm thuốc được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa hoặc người có chuyên môn.
Thuốc Dimercaprol được sử dụng bằng cách tiêm trực tiếp vào bắp
Liều lượng thông thường:
Dùng 2.5 – 3mg/ kg/ lần, tiêm sau mỗi 4 giờ đồng hồ trong 48h đầu tiên.
Tiếp tục tiêm từ 2 – 4 lần trong ngày thứ 3.
Duy trì 1 – 2 lần trong 10 ngày hoặc tiêm cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Trao đổi với bác sĩ để biết liều lượng và tần suất dùng thuốc cho trẻ nhỏ. Cân chỉnh liều và giãn khoảng cách tiêm thuốc ở người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
TÁC DỤNG PHỤ
Khoảng 50% bệnh nhân sử dụng thuốc Dimercaprol gặp phải tác dụng phụ. Mức độ của tác dụng ngoại ý phụ thuộc vào liều dùng cụ thể.
TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Làm tăng huyết áp (có thể đi kèm với nhịp tim nhanh).
Tác dụng phụ ít gặp
Buồn nôn.
Đau đầu.
Đau bụng.
Rát bỏng môi.
Đau họng.
Đau ngực.
Viêm kết mạc.
Chảy nước mắt.
Chảy nước mũi.
Đổ mồ hôi trán.
Giật nhẹ ở tay.
Cảm giác bỏng rát ở dương vật.
Tác dụng phụ hiếm gặp
Đau và nhiễm trùng ở vị trí tiêm.
Thuốc có thể gây sốt ở trẻ em trong thời gian đầu.
Nếu nhận thấy bạn có nguy cơ cao gặp phải tác dụng phụ, bác sĩ sẽ đề nghị bạn uống từ 30 – 60mg Ephedrin sulfat trước 30 phút khi tiêm Dimercaprol.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thực hiện kiềm hóa nước tiểu để tránh tổn thương thận ở bệnh nhân có nguy cơ.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Dimercaprol có thể tạo phức với một số kim loại và gây độc cho người sử dụng – ví dụ như sắt. Vì vậy hạn chế bổ sung thực phẩm giàu sắt và tuyệt đối không dùng viên uống, thuốc tiêm có chứa thành phần này trong thời gian điều trị bằng thuốc Dimercaprol.
THẬN TRỌNG
Ðối với những người bệnh nhạy cảm với thuốc này và người tăng huyết áp.
Trong thời gian điều trị, nếu xảy ra suy thận cấp cần phải ngừng thuốc hoặc nếu tiếp tục dùng thuốc thì phải rất thận trọng.
Thuốc có thể không hiệu quả trong trường hợp suy thận kèm theo một số trường hợp ngộ độc arsin hoặc arsen.
Nếu thấy bất kỳ triệu chứng không bình thường nào xảy ra sau khi tiêm liều đầu (ví dụ: sốt...) đều cần phải cân nhắc và xem xét có thể tiếp tục điều trị bằng dimercaprol được không. Ngoài ra, cũng cần phải sử dụng những biện pháp điều trị ngộ độc chung khác cho từng kim loại nặng đặc biệt.
Thời kỳ mang thai
Mặc dù thuốc tiêm dimercaprol đã được sử dụng điều trị bệnh Wilson ở những người mang thai, nhưng vẫn chưa đủ thông tin để sử dụng cho người đang trong thời kỳ mang thai trong trường hợp bị ngộ độc. Vì vậy việc sử dụng dimercaprol ở những người này phải rất thận trọng.
Thời kỳ cho con bú
Chỉ sử dụng dimercaprol trong các trường hợp thật sự cần thiết.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ
Quá liều Dimercaprol có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp. Đồng thời làm phát sinh các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn, bỏng miệng và môi, co thắt họng, mệt mỏi, bồn chồn …
Với trẻ em, các triệu chứng quá liều sẽ có xu hướng nghiêm trọng hơn như co giật, hôn mê, sốt dai dẳng, áp xe ở vị trí tiêm. Các triệu chứng quá liều của thuốc Dimercaprol thường giảm dần sau khoảng 30 – 90 phút.
BẢO QUẢN
Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng, nhiệt độ cao và độ ẩm thấp.
Thuốc Dimercaprol có thể bị vẩn đục khi bảo quản ở nhiệt độ thấp. Để khắc phục tình trạng này, bạn cần làm ấm nhẹ thuốc trước khi tiêm.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh