Có công dụng điều trị bệnh suy tĩnh mạch mạn tính dẫn đến giãn tĩnh mạch, tĩnh mạch mạng nhện, phù nề, huyết khối tĩnh mạch sâu, viêm da, loét tĩnh mạch và bệnh trĩ.
Điều trị:
Suy tĩnh mạch mạn tính dẫn đến giãn tĩnh mạch, tĩnh mạch mạng nhện, phù nề, huyết khối tĩnh mạch sâu, viêm da, loét tĩnh mạch và bệnh trĩ.
Biểu hiện của suy tĩnh mạch mạn tính: Nặng chân (sưng, đau, chuột rút, ngứa ran và đau nhói ở chân), đau hơn khi đứng, đỡ đau hơn khi nhấc chân lên, sưng chân (phù), đỏ chân và mắt cá chân, thay đổi màu da xung quanh mắt cá chân, dày da ở chân và mắt cá chân.
Cách dùng
Liều dùng
Người lớn:
Trẻ em:
Tác dụng phụ thường gặp nhất là phản ứng trên hệ tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu. Tác dụng phụ nghiêm trọng nhất liên quan đến diosmin là phù mạch.
Các phản ứng không mong muốn sau đây được sắp xếp theo tần suất xảy ra.
Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10
ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Chống chỉ định
Người bệnh quá mẫn với diosmin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Tương tác thuốc
Trong các nghiên cứu dược động học, diosmin làm giảm đáng kể nửa đời thải trừ và tăng giá trị AUC của clorzoxaz- on, có thể do tác dụng trên enzym chuyển hóa CYP2E1.
Hiện tượng tương tự cũng xảy ra với diclofenac và metroni- dazol, cả hai thuốc này đều được chuyển hóa bởi các hệ thống enzym CYP2C9.