✴️ Dorover plus - Domesco

THÀNH PHẦN

Mỗi viên chứa:

Thành phần chính: 4mg Perindopril tert – butylamin; 1,25mg Indapamid.

Tá dược: Lactose khan, Avicel, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid.

 

DƯỢC LỰC HỌC

Perindopril ức chế men chuyển (ACEI), men này chuyển angiotensin I sang angiotensin II (là chất co mạch); ngoài ra, men này kích thích bài tiết aldosteron từ vỏ thượng thận và còn kích thích sự giáng hóa của bradykinin (là chất làm giãn mạch) để thành các heptapeptid mất hoạt tính.

Do ức chế được men này, nên kết quả là perindopril sẽ:

+ Làm giảm tiết aldosteron.

+ Làm tăng hoạt tính renin huyết tương, vì aldosteron không kéo dài tác dụng phản hồi âm tính.

+ Làm giảm tổng sức đề kháng ngoại biên mà tác động ưu tiên trên hệ mạch máu của cơ và của thận, mà không kèm tích lũy muối và nước hoặc phản xạ nhịp tìm nhanh khi dùng dài ngày.

Tác dụng làm hạ huyết áp đạt được cả ở bệnh nhân có nồng độ renin thấp hoặc bình thường.

Perindopril có hiệu lực là nhờ chất chuyển hóa perindoprilat còn hoạt tính. Các chất chuyên hóa khác không còn hoạt tính.

Perindopril làm giảm công tim do:

+ Làm giãn tĩnh mạch, có thể do làm thay đổi chuyển hóa của các prostaglandin: làm giảm tiền gánh.

+ Làm giảm tổng sức đề kháng ngoại biên: giảm hậu gánh.

Những nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân suy tim cho thấy:

+ Có giảm áp lực bơm của tâm thất phải và trái.

+ Giảm sức đề kháng của tổng mạch máu ngoại biên.

+ Làm tăng cung lượng tim và cải thiện chỉ số tim.

+ Tăng dòng máu ở vùng cơ.

Thử nghiệm dung nạp hoạt động thể lực cũng được cải thiện.

Indapamid là dẫn xuất sulfonamid có nhân indol, có liên hệ về được lý với nhóm lợi niệu thiazid.

Indapamid ức chế sự tái hấp thu natri qua đoạn pha loãng của vỏ thận. Thuốc này làm tăng sự bài tiết natri và chlorid qua nước tiểu và cũng làm tăng bài tiết một phần kali và magnesi, qua đó làm tăng bài tiết nước tiểu và có tác dụng làm hạ huyết áp.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Phối hợp perindopril với indapamid không làm thay đổi tính chất dược động học của cả hai thuốc so với khi sử dụng riêng rẽ.

Perindopri:

Perindopril hấp thu nhanh khi uống.

Lượng hấp thu 65 – 70% của liều dùng.

Bị thủy phân cho perindoprilat là chất ức chế đặc hiệu men chuyển. Lượng perindoprilat tạo thành sẽ bị biến đổi khi có mặt thức ăn.

Nồng độ đỉnh của perindoprilat trong huyết tương đạt được sau 3 – 4 giờ. Gắn vào protein huyết tương < 30%, nhưng phụ thuộc nồng độ.

Sau khi dùng nhiều liều Dorover plus cũng như dùng liều duy nhất mỗi ngày, thấy trạng thái ổn định của perindopril đạt sau trung bình 4 ngày. Thời gian bán thải của perindoprilat khoảng 24 giờ.

Nồng độ perindoprilat trong huyết tương sẽ cao hơn rõ rệt, khi dùng ở bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin < 60 ml/phút, dù đó là người suy thận hay người cao tuổi. Sự đào thải của thuốc này cũng chậm lại ở bệnh nhân suy tim.

Độ thanh lọc của perindopril khi thẩm tách là 70ml/phút.

Với người xơ gan, động học của perindopril bị ảnh hưởng: độ thanh lọc qua gan của perindopril bị giảm tới một nửa. Tuy nhiên, lượng perindoprilat tạo thành không bị giảm và vì vậy, không cần điều chỉnh liều lượng. Thuốc ức chế men chuyên qua được hàng rào nhau thai.

Indapamid:

Indapamid hấp thu nhanh và hoàn toàn qua ống tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt ở người vào: khoảng một giờ sau khi uống indapamid. Gần 79% vào protein huyết tương.

Thời gian bán thải trong khoảng 14 và 24 giờ (trung bình 18 giờ).

Dùng liên tục không thấy tích lũy thuốc. Đào thải chủ yếu qua nước tiểu (70% của liều dùng) và qua phân (22% của liều dùng) dưới dạng các chất chuyển hóa mất hoạt tính.

Dược động học của indapamid không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.

 

CHỈ ĐỊNH

Điều trị tăng huyết áp nguyên phát cho các bệnh nhân huyết áp không kiểm soát được với đơn trị.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Thuốc Dorover plus chống chỉ định đối với các trường hợp sau đây:

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc hoặc với sulfamid.

Có tiền sử bị phù mạch (phù Quincke), suy tim mất bù chưa điều trị.

Suy thận nặng, suy gan nặng.

Giảm kali máu.

Trẻ em, phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

 

CÁCH DÙNG - LIỀU DÙNG

Liều 1 viên/ngày vào buổi sáng trước bữa ăn.

Điều chỉnh liều lượng đối với người cao tuổi và bệnh nhân suy thận, tính theo perindopril tert-butylamin:

Đối với người bệnh cao tuổi: khi điều trị tăng huyết áp nên bắt đầu điều trị liều 2 mg/ngày, nếu cần sau một tháng điều trị có thể tăng lên 4 mg/ngày.

Đối với bệnh nhân suy thận:

Liều được điều chỉnh theo mức độ suy thận dựa theo công thức Cockroft:

             (140 – tuổi) x trọng lượng cơ thể (kg)
Clcr = ——————————————————————
           0,814 x Creatinin huyết tương (micromol/lít)

     (nếu là nữ thay 0,814 bằng 0,85)

Độ thanh thải creatinin 30 – 60 ml/phút: 2 mg/ngày.

Độ thanh thải creatinin 15 – 30 ml/phút: 2 mg mỗi 2 ngày.

Độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút: 2 mg vào ngày thẩm phân.

 

TÁC DỤNG PHỤ

Dưới đây là các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Dorover plus:

Thường gặp:

Táo bón, khô miệng, buồn nôn, đau thượng vị, chán ăn, đau bụng, rối loạn vị giác.

Ho khan, biểu hiện bằng ho dai dẳng và hết ho khi ngừng thuốc; khi gặp triệu chứng này, cần quan tâm đến căn nguyên là do thuốc ức chế men chuyển gây nên.

Ít gặp:

Hạ huyết áp hoặc ở tư thế đứng hoặc không; các phản ứng quá mẫn cảm, thường ở ngoài da, ở người có khuynh hướng có phản ứng dị ứng và hen.

Phát ban dát sần, ban, có thể làm trầm trọng thêm bệnh luput ban đỏ rải rác cấp tính sẵn có, phát ban da.

Hiếm gặp:

Viêm tụy tạng; khi có suy gan, có thể có khả năng bắt đầu có bệnh não do gan.

Nhức đầu, mệt mỏi, cảm giác choáng váng, rối loạn tính khí và/hoặc rối loạn giấc ngủ.

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu. Thiếu máu, gặp khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong một số trạng thái đặc biệt (bệnh nhân ghép thận, lọc máu).

Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ.

 

THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG

Trước khi dùng perindopril, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với perindopril, benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), fosinopril (Monopril), lisinopril (Prinivil, Zestril), moexipril (Univasc), quinapril ( Accupril), ramipril (Altace), trandolapril (Mavik) hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các dược phẩm bạn đang sử dụng. Nói với bác sĩ nếu bạn có bệnh tiểu đường, đang chạy thận, nếu có hoặc đã từng có suy tim; lupus (SLE); xơ cứng bì; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân và / hoặc cẳng chân (phù mạch); bệnh thận hoặc bệnh gan. Nếu bị tiêu chảy, nôn mửa, không uống đủ nước và ra mồ hôi nhiều có thể gây tụt huyết áp, choáng váng và ngất xỉu.

Phụ nữ có thai: Một vài quan sát riêng rẽ ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu dùng perindopril cho thấy không gây quái thai ngoại trừ một vài trường hợp dị dạng vòm sọ có liên quan đến việc dùng lâu dài thuốc ức chế men chuyển trong thời gian mang thai. Dùng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, nhất là nếu tiếp tục cho đến khi sinh dễ có nguy cơ gây giảm chức năng thận của bào thai, đôi khi kèm theo thiểu ối, suy thận ở trẻ sơ sinh, hạ huyết áp và tăng kali huyết, thậm chí vô niệu (có hồi phục hoặc không). Nguy cơ gây dị dạng là rất thấp, không cần thiết phải phá thai khi tình cờ phát hiện có thai trong khi đang điều trị, tuy nhiên cần siêu âm để kiểm tra vòm sọ. Nếu phát hiện có thai khi đang điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, cần ngưng ngay thuốc này suốt thai kỳ.

Bà mẹ cho con bú: Do thiếu số liệu, chống chỉ định perindopril cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.

Người cao tuổi: Cần đánh giá chức năng thận và kali huyết trước khi bắt đầu điều trị. Liều được điều chỉnh lại tùy theo đáp ứng về huyết áp, nhất là trong trường hợp mất muối-nước nhằm tránh tụt huyết áp có thể xảy ra đột ngột.

Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine dưới 60ml/ phút): giảm liều và theo dõi định kỳ kali và creatinine.

Bệnh nhân bị xơ vữa động mạch: do nguy cơ tụt huyết áp có thể xảy ra ở tất cả bệnh nhân, cần đặc biệt thận trọng trên những bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc suy tuần hoàn não, bắt đầu điều trị với liều thấp.

Bệnh nhân tăng huyết áp do nguyên nhân mạch máu thận: Dùng liều ban đầu thấp và theo dõi chức năng thận cũng như kali huyết, một vài bệnh nhân có thể bị tăng suy thận chức năng, tuy nhiên sẽ hồi phục lại khi ngưng điều trị.

Bệnh nhân suy tim nặng (giai đoạn IV) hoặc đái tháo đường lệ thuộc insulin (có khuynh hướng tăng kali huyết): khi điều trị phải được theo dõi y khoa chặt chẽ và liều ban đầu phải thấp.

Bệnh nhân tăng huyết áp với suy mạch vành: phối hợp thuốc ức chế men chuyển với thuốc chẹn bêta.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên phối hợp:

Thuốc lợi tiểu tăng kali huyết (spironolactone, triamterene, một mình hoặc phối hợp...), kali (dạng muối) vì làm tăng kali huyết (có thể gây tử vong), nhất là ở bệnh nhân suy thận (phối hợp tác động làm tăng kali huyết). Không phối hợp thuốc lợi tiểu tăng kali huyết với thuốc ức chế men chuyển, trừ trường hợp bệnh nhân bị hạ kali huyết.

Lithium: Phối hợp với perindopril làm tăng lithium huyết có thể đến ngưỡng gây độc (do giảm bài tiết lithium ở thận). Nếu bắt buộc phải dùng thuốc ức chế men chuyển, cần theo dõi sát lithium huyết và điều chỉnh liều.

Thận trọng khi phối hợp:

Thuốc trị đái tháo đường (insuline, sulfamide hạ đường huyết): Perindopril làm tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin hoặc sulfamide hạ đường huyết.

Baclofene: tăng tác dụng hạ huyết áp. Theo dõi huyết áp động mạch và điều chỉnh liều thuốc hạ huyết áp nếu cần.

Thuốc lợi tiểu: nguy cơ hạ huyết áp đột ngột và/ hoặc suy thận cấp tính khi dùng phối hợp với perindopril.

Thuốc kháng viêm không steroid: giảm tác dụng hạ huyết áp (do thuốc kháng viêm không steroid gây ức chế các prostaglandine có tác dụng giãn mạch và phenylbutazone gây giữ muối-nước).

Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine (ba vòng), thuốc an thần kinh: tăng tác dụng tụt huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng (hiệp đồng tác dụng).

Corticoid, tetracosactide: giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticoid gây giữ muối-nước).

 

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Triệu chứng do quá liều gồm có rối loạn chất điện giải, hạ huyết áp, yếu cơ, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, suy hô hấp.

Ðiều trị quá liều là điều trị triệu chứng, không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Nếu quá liều cấp tính, cần tiến hành rửa dạ dày hoặc gây nôn ngay. Cần đánh giá cẩn thận cân bằng nước và chất điện giải sau khi rửa dạ dày. Ðiều trị hỗ trợ duy trì chức năng hô hấp và tuần hoàn.

 

BẢO QUẢN

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, dưới 30 độ C.

Nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top