CÔNG THỨC
Cho 1 viên nang mềm:
Vitamin A (Retinol palmitat)........................ 5000 IU.
Vitamin D3 (Cholecalciferol) ......................... 400 IU.
Tá dược vừa đủ 1 viên nang mềm (Propyl paraben, Methyl paraben, Ethyl vanillin,
Glycerine BP, Sorbitol liquid 70%, Gelatin, Dầu đậu nành, Nước tinh khiết)
DƯỢC LÝ
Dược lực học
Vitamin A (Retinol palmitat): Là thành phần cấu tạo của rhodopsin và glycoprotein có vai trò quan trọng trong hoạt động của thị giác. Điều hòa hoạt động tuyến giáp, tuyến sinh dục, đồng thời tăng cường sức đề kháng, chống nhiễm khuẩn của cơ thể.
Vitamin A tham gia vào quá trình tăng trưởng, phát triển và duy trì của biểu mô, cũng như chất đỏ tía ở võng mạc.
Vitamin D (Cholecalciferol): Có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương bằng cách giúp cơ thể duy trì lượng phosphocalci có sẵn trong cơ thể để hóa xương, cùng với hormon tuyến cận giáp và calcitonin, vitamin D duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương bằng cách tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, ở ruột non, và tăng huy động calci và phospho từ xương vào máu. Các dạng hoạt động của ergocalciferol và colecalciferol có thể có tác dụng phản hồi âm tính đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH).
Dược động học
Vitamin A (Retinol palmital): Sau khi uống, vitamin A được enzym của tụy thủy phân thành retinol, các este của vitamin A được hấp thu ở ống tiêu hóa. Sự hấp thu vitamin A giảm khi cơ thể kém hấp thu mỡ, ăn thiếu protein, rối loạn chức năng gan hay chức năng tụy. Vitamin A được dự trữ ở gan và từ đấy được giải phóng vào máu dưới dạng gắn với một globulin đặc hiệu. Phần retinol tự do bị liên hợp glucuronic và bị oxy hóa thành retinal và acid retinoic rồi được đào thải qua nước tiểu và phân cùng với những chất chuyển hóa khác. Vitamin A có thể hấp thu vào sữa mẹ.
Vitamin D (Cholecalciferol): Được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Cả vitamin A và D đều được hấp thu từ ruột non, Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Chu kỳ bán hủy của vitamin D là 19 – 25 giờ. Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, chỉ một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Một vài loại vitamin D có thể được tiết vào sữa mẹ.
CHỈ ĐỊNH
Thuốc được dùng trong các trường hợp sau:
Phòng và điều trị bệnh do thiếu vitamin A như bệnh khô mắt, quáng gà, người bệnh xơ gan nguyên phát do mật hay gan ứ mật mạn tính. Bỗ sung vitamin A - D cho trẻ còi xương tuổi đang phát triển, phụ nữ mang thai và cho con bú, bệnh quáng gà.
Phòng và điều trị loãng xương, kể cả loãng xương do corticosteroid.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin D, vôi hóa di căn, suy chức năng gan thận
Người bệnh thừa vitamin A, mẫn cảm với vitamin A hoặc thành phần khác trong chế phẩm), rối loạn hấp thu lipid.
Không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Dùng đường uống.
Phòng ngừa thiếu vitamin A:
+ Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Mỗi lần uống 1 viên. Cách ngày uống † lần. hy
+ Trẻ em dưới 6- 10 tuổi: Mỗi lần uống 1 viên. Cách 2 ngày uống một lần.
Điều trị thiếu vitamin A:
+ Điều trị bệnh khô mắt thì ngay sau khi chẳn đoán phải cho uống ngay lập tức
200.000 đơn vị vitamin A. uống nhắc lại liều 200.000 đv vào ngày tiếp theo và sau hai tuần; người lớn có dấu hiệu nghiêm trọng của bệnh khô mắt cần điều trị giống như trên (trừ phụ nữ ở tuổi sinh đẻ xem ghi chú ở trên). Khi các triệu chứng có biểu hiện nhẹ (như bệnh quáng gà) dùng liều 1-2 viên mỗi ngày trong ít nhất 4 tuần hoặc lên tới 5 viên vào hàng tuần.
+ Đối với bệnh xơ gan nguyên phát do mật hay bệnh gan mạn tính có ứ mật:
Thường cho người bệnh uống thêm vitamin A vì những người này thường bị thiếu hụt vitamin A.
Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng còi xương:
+ Người lớn, người mang thai hoặc cho con bú: Uống 1 viên /ngày.
+ Trẻ em từ 6 tuổi: Uống 1 viên /ngày.
Cách dùng: Liều lượng dùng tuỳ thuộc bệnh và mức độ nặng nhẹ của hạ calci- huyết.
Khi điều trị bằng vitamin D3 cần bổ sung đủ lượng calci từ thức ăn hoặc điều trị bổ sung. Cần giảm liều khi triệu chứng bệnh đã thuyên giảm và chỉ sô sinh hoá bình thường hoặc khỏi bệnh ở xương.
THẬN TRỌNG
Cần thận trọng khi dùng cùng các thuốc khác cũng chứa vitamin A, vitamin D.
Phụ nữ mang thai
Nếu dùng liều hơn 8.000l1U/ngày có thể gây quái thai.
Sarcoidosis hoặc thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D), suy chức năng thận, bệnh tim, sỏi thận, xơ vữa động mạch.
Không dùng quá liều trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Trong các trường hợp chỉ định liều cao kéo dài phải thường xuyên theo dõi lượng calci trong máu, nước tiêu đễ tránh trường hợp dùng quá liều.
Tương tác thuốc
Neomycin, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A.
Các thuốc tránh thai có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai.
Vitamin A và isotretinoin dùng đồng thời có thể dẫn đến tình trạng như dùng quá liều vitamin A.
Cholestiramin, colesfipol hydroclorid có thễ làm giảm hấp thu vitamin D ở ruột.
Dùng đồng thời vitamin D với các thuốc lợi niệu thiazid cho những người thiểu năng cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết.
Dùng đồng thời vitamin D với phenytoin hoặc phenobarbital làm mắt hoạt tính của vitamin D3.
Corticosteroid làm cản trở tác dụng của vitamin D.
Vitamin D làm tăng độc tính của các glycosid trợ tim dẫn đến loạn nhịp.
Phụ nữ có thai và nuôi con bú
Không dùng quá 8000 IU vitamin A mỗi ngày.Không dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ, liều cao có thể gây quái thai.
Tác dụng lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc
Không có thành phần nào của thuốc ảnh hưởng đến việc vận hành máy móc tàu xe.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Đối với Vitamin A
Không có tác dụng phụ nguy hiểm xảy ra khi dùng những liều đã khuyến cáo. Tác dụng phụ có hại có thể xảy ra khi dùng vitamin A liều cao dài ngày hoặc uống một liều rất cao
Ngộ độc mạn tính: Dùng vitaminA liều cao kéo dài có thể dẫn đến ngộ độc vitamin A.
Các triệu chứng đặc trưng là: Mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sút cân, nôn, rồi loạn tiêu hóa, sốt, gan - lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô giòn, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp.
Ở trẻ em các triệu chứng ngộ độc mạn tính còn gồm cả tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc các xương dài.
Khi ngừng dùng vitamin A thì các triệu chứng cũng mắt dần nhưng xương có thể ngừng phát triển do các đầu xương dài đã cốt hóa quá sớm.
Ngô độc cấp: Uống vitamin A liều rất cao dẫn đến ngộ độc cấp với các dấu hiệu buồn ngủ, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng và co giật, ỉa chảy.... Các triệu chứng xuất hiện sau khi uống từ 6 đến 24 giờ.
Đối với Vitamin D3
Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không gây độc, tuy nhiên khi điều trị liều cao hoặc kéo dài, có thế xảy ra triệu chứng quá liều vitamin D dẫn đến cường vitamin D3 và nhiễm độc calci rất nguy hiểm (xem Quá liều và xử trí).
Thuốc làm tăng calci huyết, biểu hiện như:
Thần kinh: Yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu chóng mặt...
Tiêu hóa: Chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, ỉa chảy....đau xương, và dễ bị kích thích.
Phải ngừng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Neomycin, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A.
Các thuốc uống tránh thai có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai.
Vitamin A và isotretinoin dùng đồng thời thì có thể dẫn đến tình trạng như dùng vitamin A quá liều.
Không nên điều trị đồng thời vitamin D3 với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D3 ở ruột.
Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D3 ở ruột.
Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi niệu thiazid cho những người thiêu năng cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với phenobarbital và/hoặc phenytoin (và có thể với những thuốc khác gây cảm ứng men gan) vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25 - hydroxyergocalciferol và 25 - hydroxy - colecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D.
Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.
QUÁ LIỀU
Khi dùng quá liều vitamin A - D: Người bệnh biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, viêm da tróc vảy, đau xương, làm cho móng chân tay, tóc giòn dễ gãy, tăng áp lực sọ não, tăng calci máu.
Các biện pháp điều trị quá liều do uống nhằm bao gồm: Rửa dạ dày lập tức hoặc gây nôn để tránh hấp thu thuốc vào máu. Tiến hành kiểm tra nhiều lần calci huyết.
Nếu calci huyết vẫn còn cao, có thể dùng phosphat và corticoid, và dùng các biện pháp tăng bài tiết niệu thích hợp.
ĐÓNG GÓI
Hộp 10 vỉx 10 viên hoặc chai 100 viên, chai 500 viên, chai 1000 viên.
BẢO QUẢN
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh