Erythromycin

Thuốc Erythromycin là gì?

Erythromycin có thành phần chính Erythromycin ethylsuccinate, là thuốc dùng để điều trị nhiễm trùng tai, mũi, họng, phế quản - phổi, da và mô mềm. Nhiễm trùng răng miệng, tiết niệu và sinh dục. Dự phòng các đợt tái phát của thấp khớp cấp.

Thành phần

  • Dược chất chính: Erythromycin ethylsuccinate. Tá dược gồm: Lactose, Aspartam, Aerosil, bột hương vị dâu, Ethyl vanilin);

  • Loại thuốc: Thuốc ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm;

  • Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén bao phim, 250mg;

  • Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây;

Công dụng 

Điều trị các nhiễm khuẩn do những vi khuẩn chịu tác dụng ở đường hô hấp (phế quản, phổi, tai - mũi - họng), da và các mô mềm, đường tiêu hoá, đường tiết niệu-sinh dục, đặc biệt tuyến tiền liệt, xương, nấm Erythasma và răng miệng. Dự phòng các đợt tái phát viêm thấp khớp cấp (dùng thay thế Penicillin).

Liều dùng 

Cách dùng

Thuốc được hấp thu tốt nhất khi uống cùng bữa ăn.

Liều dùng

Liều trung bình:

Người lớn: Uống mỗi lần 1 - 2g (4-8 gói)/ ngày chia làm 2-4 lần. Khi nhiễm khuẩn nặng có

thể uống tới 4g (16 gói), chia làm nhiều lần.

Trẻ em: Uống 30 - 50mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3-4 lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể liều tăng gấp đôi.

Trẻ em từ 2-8 tuổi: Uống ngày 1g (4 gói), chia làm nhiều lần.

Trẻ em dưới 2 tuổi: Uống 500mg (2 gói), chia làm nhiều lần

Đợt dùng 5-10 ngày.

(Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc)

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn của thuốc: Thuốc thường dung nạp tốt và hiếm có các phản ứng không mong muốn nặng. Khoảng 5 - 15% người bệnh dùng Erythromycin có tác dụng không mong muốn. Phổ biến nhất là các vấn đề tiêu hóa, đặc biệt với liều cao và sự kích ứng tại chỗ.

Thường gặp: 

  • Tiêu hóa: Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy; 

  • Da: Ngoại ban;

Ít gặp: Da: Mày đay.

Lưu ý 

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với Erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng Erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.

Việc sử dụng được coi như không an toàn đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.

Không được phối hợp với Terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng 2 - T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải.

Thận trọng khi dùng thuốc

Cần sử dụng rất thận trọng các dạng Erythromycin cho người bệnh đang có bệnh gan hoặc suy gan, Cũng cần phải rất thận trọng khi dùng với các người bệnh loạn nhịp và có các bệnh khác về tim.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Khi cần thiết sử dụng nên tham khảo ý kiến bác sĩ để cân nhắc lợi ích và nguy cơ.

Thời kỳ cho con bú

Thời kỳ cho con bú cần sử dụng thận trọng. Nếu cần thiết sử dụng nên tham khảo ý kiến bác sĩ để cân nhắc lợi ích của mẹ và nguy cơ cho trẻ.

Tương tác thuốc

Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác: Cần thận trọng khi dùng thuốc Erythromycin cùng với các thuốc sau đây:

Erythromycin làm giảm sự thanh thải trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của Alfentanil.

Chống chỉ định dùng phối hợp Astemizol hoặc Terfenadin với Erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong.

Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của Carbamazepin và Acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.

Erythromycin có thể đẩy hoặc ngăn chặn không cho Cloramphenicol hoặc Lincomycin gắn với tiểu đơn vị 50s của Ribosom vi khuẩn, do đó đối kháng tác dụng của những thuốc này.

Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của Penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh. Tốt nhất là tránh phối hợp.

Erythromycin làm tăng nồng độ của Digoxin trong máu do tác động lên hệ vi khuẩn đường ruột làm cho Digoxin không bị mất hoạt tính.

Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các Xanthin như Aminophylin, Theophylin, Cafein, do đó làm tăng nồng độ của những chất này trong máu. Nếu cần, phải điều chỉnh liều.

Erythromycin có thể kéo dài quá mức thời gian Prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng Warfarin, do làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của thuốc này.

Cần phải điều chỉnh liều Warfarin và theo dõi chặt chẽ thời gian Prothrombin.

Erythromycin làm giảm độ thanh thải của Midazolam hoặc Triazolam và làm tăng tác dụng của những thuốc này.

Dùng liều cao Erythromycin với các thuốc có độc tính với tai ở người bệnh suy thận có thể làm tăng tiềm năng độc tính với tai của những thuốc này.

Phối hợp Erythromycin với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng tiềm năng độc với gan.

Erythromycin làm tăng nồng độ Ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc với thận.

Erythromycin ức chế chuyển hóa của Ergotamin và làm tăng tác dụng co thắt mạch của thuốc này.

Thận trọng khi dùng Erythromycin cùng với Lovastatin và có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.

return to top