Cho ống 2 ml:
Furosemid: 20 mg
Tá dược (Natri hydroxyd, Natri chlorid, Nước cất pha tiêm): vừa đủ 2 ml.
Furosemid là thuốc lợi tiểu dẫn chất Sulfonamid thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc liều lượng. Thuốc tác dụng ở nhánh lên quai Henle nên được xếp vào nhóm thuốc lợi tiểu quai. Cơ chế tác dụng chủ yếu của Furosemid là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na† – K† – 2CI- ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ những chất điện giải này kèm theo tăng bài xuất nước.
Khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng của thuốc thể hiện sau khoảng 5 phút, đạt mức tối đa trong vòng 20 – 60 phút và kéo dài khoảng 2 giờ. Ở người suy thận nặng đáp ứng lợi niệu có thể kéo dài.
Tới 99% Furosemid trong máu gắn vào Albumin huyết tương. Phần Furosemid ty do cao hơn ở người bị bệnh tim, suy thận, xơ gan. Furosemid được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải từ 30 phút đến 120 phút ở người bình thường, kéo dài ở trẻ sơ sinh và bệnh nhân suy gan, thận.
Furosemid qua được hàng rào nhau thai và phân phối vào sữa mẹ. Độ thanh thải của Furosemid không tăng khi thẩm phân máu.
Phù do nguồn gốc tim, gan hay thận; phù phổi; phù não; nhiễm độc thai, cao huyết áp nhẹ hay trung bình.
Liều cao có thể điều trị suy thận cấp hay mãn, thiểu niệu, ngộ độc barbiturate.
Mẫn cảm với furosemid và với các dẫn chất sulfonamid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.
Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan.
Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.
Liều dùng tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân và đáp ứng khi điều trị.
Người lớn: 1-2 ống (20-40 mg)/ ngày, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch chậm, khi cần có thể lặp lại sau mỗi 2 giờ.
Suy thận: liều khởi đầu 240 mg (12 ống), pha loãng trong 250 ml nước muối sinh lý hay dung dịch Ringer truyền tĩnh mạch trong 1 giờ (tốc độ 80 giọt/ phút). Nếu không hiệu quả, thì sau 1 giờ có thể truyền tiếp 500 mg. Nếu vẫn không hiệu quả, thì sau 1 giờ có thể truyền tiếp 1000 mg trong 4 giờ. Nếu với liều tối đa 1000 mg mà vẫn không hiệu quả, bệnh nhân cần phải được lọc thận nhân tạo. Liều hiệu quả có thể được lặp lại mỗi 24 giờ hoặc chuyển sang dùng đường uống.
Trẻ em: 0,5-1 mg/ kg/ ngày.
Tuần hoàn: Giảm thể tích máu trong trường hợp liệu pháp điều trị liều cao. Hạ huyết áp thế đứng.
Chuyển hóa: Giảm kali huyết, giảm Natri huyết, giảm Magnesi huyết, giảm Calci huyết, nhiễm kiềm do giảm Clor huyết.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.
Chuyển hóa: Tăng Acid Uric huyết và bệnh gút.
Máu: Ức chế tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu.
Da: Ban da, dị cảm, mày đay, ban xuất huyết, viêm da tróc vảy, phản ứng mẫn cảm với ánh sáng.
Phản ứng quá mẫn: Viên mạch, viêm thận kẽ, sốt.
Chuyển hóa: Tăng Glucose huyết, Glucose niệu.
Viêm tụy và vàng da ứ mật.
Tai: Ù tai, giảm thính lực, điếc. Điếc có thể không hồi phục, đặc biệt ở những bệnh nhân dùng cùng các thuốc khác cũng có độc tính với tai.
Biểu hiện: Mất nước, giảm thể tích máu, tụt huyết áp, mất cân bằng điện giải, hạ Kali huyết, nhiễm kiềm giảm Clor.
Xử trí: Bù lại lượng nước và điện giải đã mất. Kiểm tra thường xuyên điện giải trong huyết thanh, mức Carbon Dioxid và huyết áp. Phải đảm bảo dẫn lưu đầy đủ ở bệnh nhân bị tắc đường ra của nước tiểu từ trong bàng quang (như phì đại tuyến tiền liệt). Thẩm phân máu không làm tăng thải trừ Furosemid.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh