✴️ Garosi - Bồ Đào Nha

THÀNH PHẦN

Mỗi viên chứa

Hoạt chất:

524mg Azithromycin dihydrate tương đương với 500mg Azithromycin.

Tá dược: Sodium lauryl sulphate, Magnesium stearate, Calcium hydrogen phosphate anhydrous, Crospovidone, Pregelified starch, Lactose, Triacetina, Hypromellose, Titanium dioxide.

 

CHỈ ĐỊNH

Garosi được chỉ định trong các trường hợp:

Azithromycin được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn đo các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan. Azithromycin chỉ nên dùng cho những người bệnh dị ứng với penicilin, vì nguy cơ kháng thuốc.

Trong những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục ở cả nam và nữ, azithromycing điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia irachdmayiyshpode Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.

 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Azithromycin dùng 1 lần mỗi ngày, uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.

Người lớn

Điều trị bệnh lây qua đường sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo do nhiễm

Chiamydia trachomatis với một liều duy nhất 1 g.

Các chỉ định khác (viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, nhiễm khuẩn đa và mô mềm):

Ngày đầu tiên uống một liễu 500 mg, và dùng 4 ngày nữa với liều đơn 250 mg/ngày.

Người cao tuổi:

Liều dùng bằng liều của người trẻ.

Trẻ em

Liều gợi ý cho trẻ em ngày đầu tiên là 10 mg/kg thé trong và tiếp theo là 5 mg/kg mỗi ngày, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5, uống một lần mỗi ngày.

Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của Bác sĩ.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không sử dụng cho người bệnh quá mẫn với azithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macroiid.

 

THẬN TRỌNG

Cần thận trọng khi sử dụng azithromycin và các macrolid khác vì khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ rất nguy hiểm (tuy ít xảy ra).

Cũng như với các kháng sinh khác, trong quá trình sử dụng thuốc, phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nắm.

Cần điều chỉnh liều thích hợp cho các người bệnh bị bệnh thận có hệ số thanh thải creatinine nhỏ hơn 40 ml/phút.

Không sử dụng thuốc này cho các người bị bệnh gan, vì thuốc thải trừ chính qua gan.

 

TÁC DỤNG PHỤ

Ciing nhu erythromycin, azithromycin là thuốc được dung nạp tốt, và tỷ lệ tác dụng không mong muốn thấp (khoảng 13% số người bệnh). Hay gặp nhất là rối loạn tiêu hóa (khoảng 10%) với các triệu chứng như buổn nôn, đau bụng, co cứng cơ bụng, nôn, đầy hơi, ỉa chảy, nhưng thường nhẹ và ít xảy ra hơn so với dùng erythromycin. Có thể thấy biến đổi nhất thời số lượng bạch cầu trung tính hay tăng nhất thời enzym gan, đôi khi có thể gặp phát ban, đau đầu và chóng mặt.

Ảnh hưởng thính giác: Sử dụng lâu dài ở liều cao, azithromycin có thể làm giảm sức nghe có hồi phục ở một số người bệnh.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Nôn, ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn.

Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000

Toàn thân: Mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà.

Tiêu hóa: Đầy hơi, khó tiêu, không ngon miệng.

Da: Phát ban, ngửa.

Tác dụng khác: Viêm âm đạo, cỗ tử cung...

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ.

Da: Phù mạch.

Gan: Men transaminase tang cao.

Máu: Giảm nhẹ bạch cầu trung tính nhất thời.

Thông báo ngay cho bắc sỹ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của ate

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Vì thức ăn làm giảm khả dụng sinh học của thuốc tới 50%, do đó nên uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.

Dẫn chất nắm cựa gà: Không sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn chất nắm cựa gà vì có khả năng ngộ độc.

Các thuốc kháng acid: Khi cần thiết phải sử dung, azithromycin chỉ được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc kháng acid.

Carbamazepin: Trong nghiên cứu được động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh, không thấy ảnh hưởng nào đáng kể tới nồng độ carbamazepin hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng trong huyết tương.

Cimetidin: Dược động học của azitromycin không bị ảnh hưởng nếu uống một liều cimetidin trước khi sử dụng azithromycin 2 giờ.

Cyclosporin: Một số kháng sinh nhóm macrolid gây trở ngại đến sự chuyển hóa của cyclosporin, vì vậy cần theo dõi nồng độ và điều chỉnh liều dùng của cyelosporin cho thích hợp.

Digoxin: Đối với một số người bệnh, azithromycin có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa digoxin trong ruột. Vì vậy khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này, cần phải theo dai néng 46 digoxin vì có khả năng làm tăng hàm lượng digoxin.

Methylprednisolon: Những nghiên cứu được thực hiện trên những người tình nguyện khỏe mạnh đã chứng tỏ rằng azithromycin không có ảnh hưởng đáng kể nào đến được động học của methylprednisolon.

Theophylin: Chưa thấy bất kỳ ảnh hưởng nào đến dược động học khi 2 thuốc azithromycin và theophylin cùng được sử dụng ở những người tình nguyện khoẻ mạnh, nhưng nói chung nên theo dõi nồng độ theophylin khi cùng sử dụng 2 thuốc này cho người bệnh.

Warfarin: Khi nghiên cứu về dược động học trên những người tình nguyện khoẻ mạnh dùngbliều đơn 15 mg warfarin, azithromycin không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông máu. Có thể sử dụng 2 thuốc này đồng thời, nhưng vẫn cần theo dõi thời gian đông máu của người bệnh.

 

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai: Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên người mang thai. Chỉ nên sử đụng azithromycin khi không có các thuốc thích hợp khác.

Thời kỳ cho con bú: Chưa có dữ liệu nghiên cứu khả năng bai tiét cha azithromycin qua đường sữa mẹ. Chỉ nên sử dụng azithromycin khí không có các thuốc thích hợp khác.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng.

 

ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC

Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phố rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid.Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng. Tuy nhiên, cũng đã có kháng chéo với erythromycin, vì vậy cần cân nhắc can thi khi sử dụng azithromycin do lan rộng vi khuẩn kháng macrolid ở Việt Nam.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumochecus, Staphylococcus aureus. Các nghiên cứu tiên hành ở Việt Nam cho thấy các loài nàyIfilelb nhóm macrolid ở tỷ lệ khoảng 40%; vì vậy phần nào làm khả năng sử dụng azithromycin bị hạn chế ít nhiều. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cam với azithromycin như: Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes. Cần luôn luôn nhớ rằng các chủng vi sinh vật kháng erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như những chủng Gram: dương, kể cả các loài Eerococcus và hầu hết các chủng Staphylococcus kháng methicilin đã hoàn toàn kháng đối với azithromycin.

Azithromycin có tác đụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như: Haemophilus influenzae, parainfluenzae, va ducreyi, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis, va parapertussis; Neisseria gonorrhoeae va Campylobacter sp. Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hieuj quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum va Borrelia burgdorferi.

Azithromycin có tác dụng vừa phải trên các vi khuẩn Gram âm như E. coli, Salmonella enteritis và Salmonella typhi, Enterobacter, Acromonas hydrophilia, Klebsiella. Các chủng Gram âm thường kháng azithromycin là Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa và Morganella.

Nhìn chung, azithromycin tác dụng trên vi khuẩn Gram dương yếu hơn một chút so với erythromycin, nhưng lại mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram âm trong đó có Haemophilus.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Azithromycin sau khi uống, phân bố rộng rãi trong cơ thể, khả dụng sinh học khoảng 40%.Thức ăn làm giảm khả năng hấp thu azithromycin khoảng 50%. Sau khi dùng thuốc, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng từ 2 đến 3 giờ. Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô như: Phổi, amidan, tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào.., cao hơn trong máu nhiều lần (khoảng 50 lần nồng độ tối đa tìm thấy trong huyết tương). Tuy nhiên, nồng độ của thuốc trong hệ thống thần kinh trung ương rất thấp. Một lượng nhỏ azithromycin bị khử methyl trong gan, và được thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dưới dạng không biến đổi.

Nửa đời thải trừ cuối cùng ở huyết tương tương đương nửa đời thải trừ trong các mô mềm đạt được sau khi dùng thuốc từ 2 đến 4 ngày.

 

QUÁ LIỀU

Chưa có tư liệu về quá liềuazithromycin; triệu chứng điển hình quá liều của macrolid thường là giảm sức nghe, buôn nôn, nôn và ỉa chảy.

Xử trí: Rửa dạ dày, và điều trị hỗ trợ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top