Lipanthyl điều trị tăng cholesterol máu (týp IIa), tăng triglycerid máu nội sinh đơn lẻ (týp IV), tăng lipid máu kết hợp (týp IIb & III) sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng đúng và thích hợp mà không hiệu quả. Tăng lipoprotein máu thứ phát, dai dẳng dù đã điều trị nguyên nhân (như rối loạn lipid máu trong đái tháo đường).Chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị vẫn phải tiếp tục.
Dược chất chính: Fenofibrat (dưới dạng fenofibrate nanoparticules) 145mg
Loại thuốc: Thuốc tim mạch
Dạng thuốc, hàm lượng: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim, 145mg
Tăng cholesterol máu (týp IIa), tăng triglycerid máu nội sinh đơn lẻ (týp IV), tăng lipid máu kết hợp (týp IIb & III) sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng đúng và thích hợp mà không hiệu quả.
Tăng lipoprotein máu thứ phát, dai dẳng dù đã điều trị nguyên nhân (như rối loạn lipid máu trong đái tháo đường).
Chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị vẫn phải tiếp tục.
Cách dùng
Dùng đường uống
Liều dùng
Liều thông thường
Người lớn: 3 viên/ngày
Chống chỉ định
Tuyệt đối:
Suy gan nặng.
Suy thận nặng.
Phối hợp với các fibrate khác.
Trẻ em (Trẻ em có dạng viên 67mg).
Tương đối:
Phối hợp với các thuốc ức chế men HMG Co-A reductase.
Phụ nữ cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Chú ý đề phòng:
Các tổn thương ở cơ, kể cả trường hợp hiếm gặp là tiêu cơ vân, được ghi nhận với fenofibrate. Các tổn thương này thường xảy ra hơn trong trường hợp bệnh nhân bị giảm albumin máu.
Khi bị tổn thương cơ sẽ gây đau cơ, nhạy đau ở cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK có nguồn gốc cơ (trên 5 lần giá trị bình thường): trong những trường hợp này, phải ngưng thuốc.
Ngoài ra, nguy cơ bị tổn thương cơ tăng lên nếu có phối hợp với thuốc khác thuộc nhóm fibrate hay thuốc ức chế men HMG Co-A reductase.
Thận trọng lúc dùng:
Nếu sau một thời gian sử dụng (3-6 tháng) mà lipid máu vẫn chưa giảm như mong muốn, nên xem xét đến một biện pháp bổ sung hay điều trị khác.
Tăng tạm thời transaminase được ghi nhận ở một số bệnh nhân, do đó:
Nên kiểm tra transaminase định kỳ mồi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị.
Ngưng điều trị nếu ASAT và ALAT tăng trên 3 lần giá trị bình thường.
Trường hợp dùng phối hợp với thuốc chống đông dạng uống, nên tăng cường theo dõi INR và prothrombine.
Lúc có thai:
Không có dữ liệu tin cậy về tác dụng gây quái thai khi thử nghiệm trên động vật.
Trên lâm sàng, cho đến nay không có báo cáo nào về tác dụng gây dị dạng hay độc tính trên phôi thai. Tuy nhiên các số liệu chưa đủ để loại trừ hẳn mọi nguy cơ.
Không chỉ định các thuốc fibrate cho phụ nữ có thai, ngoại trừ trường hợp tăng triglyceride máu nhiều (trên 10g/l) mà không thể điều chỉnh được bằng chế độ ăn kiêng và những trường hợp có nguy cơ bị viêm tụy cấp.
Lúc nuôi con bú:
Do thiếu dữ liệu về việc fenofibrate có đi qua sữa mẹ hay không, nên tránh dùng thuốc này trong thời gian cho con bú mẹ.
Tương tác thuốc
Chống chỉ định
Các fibrate khác: nguy cơ tăng tác dụng ngoại ý kiểu gây tiêu cơ vân và đối kháng về mặt dược lực giữa hai thuốc.
Không nên phối hợp:
Thuốc ức chế men HMG Co-A reductase: nguy cơ tăng tác dụng ngoại ý kiểu gây tiêu cơ vân.
Thận trọng khi phối hợp
Thuốc chống đông dạng uống: tăng tác dụng của thuốc chống đông dạng uống và nguy cơ gây xuất huyết (do cạnh tranh gắn kết với protein huyết tương).
Tăng cường kiểm tra INR và giá trị prothrombine. Chỉnh liều thuốc chống đông dạng uống trong thời gian phối hợp với fenofibrate và sau khi ngưng thuốc này 8 ngày.
Cũng thận trọng tương tự khi chuyển sang dùng một thuốc fibrate khác, mức độ thận trọng thì tùy theo loại thuốc sử dụng.