Refix

Nội dung

Thuốc Refix là gì?

 Điều trị hội chứng ruột kích thích ở người lớn., xem xét dùng thuốc thận trọng theo những hướng dẫn chính thức về sử dung các thuốc kháng khuẩn.

Thành phần

  • Dược chất chính: Rifaximin 550 mg
  • Loại thuốc: Kháng Sinh
  • Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén bao phim, 550mg

Công dụng

  • Điều trị hội chứng ruột kích thích ở người lớn.
  • Xem xét dùng thuốc thận trọng theo những hướng dẫn chính thức về sử dung các thuốc kháng khuẩn

Liều dùng

Cách dùng

Thuốc dùng uống

Liều dùng

  • Liều khuyến cáo của REFIX – 550 uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
  • Trong nghiên cứu then chốt của rifaximin điều trị bệnh não gan, 91% bệnh nhân đã dùng đồng thời lactulose.
  • Do sự hấp thu toàn thân giới hạn của rifaximin, không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan.

Tác dụng phụ 

  • Tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân tiêu chảy do du lịch phổ biến nhất(≥ 5%) là:
  • Đầy hơi, đau đầu, đau bụng, mót rặn trực tràng, đại tiện gấp và buồn nôn.
  • Tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân bệnh não gan phổ biến nhất(≥ 10%) là:
  • Phù ngoại biên, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, cổ trướng, đầy hơi, và đau đầu.
  • Thông báo cho bác sỹ nếu có bất cứ phản ứng phụ nào xảy ra khi sử dụng thuốc

Lưu ý 

Thận trọng khi sử dụng

Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản

Không có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản ở chuột cống khi điều trị bằng rifaximin ở uống liều lên đến 300 mg/kg/ngày (khoảng 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo ở người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể)

Sử dụng ở phụ nữ có thai

  • Phụ nữ có thai nhóm B1
  • Nghiên cứu tiền lâm sàng của thuốc rifaximin/chất chuyển hoá qua nhau thai chưa được thực hiện. Chưa có bằng chứng về quái thai ở chuột hoặc thỏ mang thai được điều trị bằng rifaximinở liều tương ứng lên đến 300 và 1000 mg/kg/ngày trong suốt thời kỳ hình thành cơ quan của thai nhi. Liều ở chuột gấp 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo ở người dựa trên diện tích bề mặt. So sánh với phơi nhiễm lâm sàng (AUC huyết tương) ở liều tối đa khuyến cáo trên người, phơi nhiễm ở thỏ tăng nhẹ so với người tình nguyện khoẻ mạnh nhưng ít hơn bệnh nhân suy gan. Do ảnh hưởng trên hệ vi sinh vật đường ruột, hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống có thể giảm sau khi dùng rifaximin. Tuy nhiên, những tương tác này chưa được báo cáo phổ biến.Nên dùng biện pháp tránh thai bổ sung, đặc biệt là khi hàm lượng estrogen dưới 50 μg.

Sử dụng ở phụ nữ cho con bú

  • Chưa biết rifaximin/chất chuyển hoá của nó có bài tiết vào sữa người hay không.Nguy cơ trên trẻ chưa được loại trừ. Nên quyết định ngừng cho trẻ bú sữa hoặc ngừng rifaximin tuỳ theo lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ so với lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
  • Dùng rifaximin đường uốngở liều đến 300 mg/kg/ngày (khoảng 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo ở người tuỳ theo diện tích bề mặt cơ thể) ở chuột cống từ giai đoạn sớm của thai kỳ đến khi trẻ cai sữa không cho thấy có tác dụng không mong muốn nào trên thai hoặc quá trình sinh, hoặc khả năng sống của thai, sự phát triển và khả năng sinh sản của trẻ.

Sử dụng ở trẻ em

Mức độ an toàn và hiệu quả của rifaximin để ngăn ngừa bệnh não gan tái phát chưa được thiết lập ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Sử dụng ở người già

  • Trongnghiên cứu có kiểm soát sử dụng rifaximin ở bệnh nhân bệnh não gan, 19,4% bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, trong khi 2,3% bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt về mức độ an toàn và hiệu quả được ghi nhận giữa những đối tượng này và những người trẻ hơn, và những kinh nghiệm trên lâm sàng đã báo cáo chưa xác định sự khác biệt trong đáp ứng giữa người già và người trẻ tuổi nhưng không loại trừ tăng sự nhạy cảm ở một số người già.
  • Tiêu chảy do Clostridium difficile
  • Tiêu chảy do Clostridium difficile đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các kháng sinh bao gồm cả rifaximin, mức độ có thể thay đổi từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong. Điều trị bằng thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột và có thể dẫn tới sự sinh sôi quá mức của C. difficile.
  • C. difficilesản sinh độc tố A và B góp phần gây tiêu chảy do C. difficile. Các chủng C. difficile sản sinh độc tố quá mức gây gia tăng bệnh tật hoặc tử vong do những bệnh nhiễm khuẩn này có thểdai dẳng khi điều trị bằng thuốc kháng sinh và có thể cần phải cắt ruột. Tiêu chảy do Clostridium difficile nên được xem xét ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng thuốc kháng sinh. Cần ghi nhận tiền sử dùng thuốc do tiêu chảy bởiC. difficile đã được báo cáo xuất hiện trên 2 tháng sau khi dùng các thuốc kháng sinh.
  • Nếu nghi ngờ hoặc chắc chắn tiêu chảy do C. difficile, nên ngừng sử dụng kháng sinh đang sử dụng mà kháng sinh đó không có tác dụng kháng C. difficile. Cần truyền dịch và chất điện giải thích hợp, bổ sung protein, điều trị bằng kháng sinh kháng C. difficile và đánh giá khả năng phẫu thuật theo chỉ định lâm sàng.

Suy thận

Không có dữ liệu lâm sàng nào về việc sử dụng rifaximin ở những bệnh nhân suy thận.

Bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C)

  • Tăng phơi nhiễm toàn thân ở bệnh nhân suy gan. Thử nghiệm lâm sàng giới hạn ở những bệnh nhân có điểm MELD < 25. Do đó, cần cẩn trọng khi dùng rifaximin ở những bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C).
  • Phát triển vi khuẩn kháng thuốc
  • Phát triển các chủng vi khuẩn kháng thuốc kể cảStaphylococcus aureus nếu bệnh nhân phơi nhiễm với rifaximin lâu dài.Những chủng kháng rifaximin cũng đề kháng với rifampicin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng rifaximin ở những bệnh nhân ít có nguy cơ bị phát triển bệnh não gan giai đoạn muộn hoặc những bệnh nhân có đáp ứng tốt với thuốc thay thế.
return to top