Thuốc Sifrol có thành phần chính là Pramipexole, được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh parkinson vô căn, và hội chứng chân không nghỉ.
Sifrol được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, và hội chứng chân không nghỉ.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, có thể sử dụng trước hoặc sau bữa ăn, no hoặc không no.
Liều lượng
Điều trị ban đầu: Liều dùng nên được tăng dần từ liều khởi đầu 0,375mg/ ngày, chia 3 lần và không tăng lên thường xuyên nhanh hơn mỗi 5-7 ngày. Cụ thể:
Điều trị duy trì: Pramipexole có hiệu quả và dung nạp tốt ở phạm vi liều 1,5 - 4,5mg/ ngày, chia 3 lần, kèm hoặc không kèm levodopa (khoảng 800mg / ngày). Khi sử dụng kết hợp pramipexole với levodopa, nên xem xét giảm liều levodopa. Trong một nghiên cứu được kiểm soát ở bệnh Parkinson tiến triển, liều levodopa đã giảm trung bình 27% so với ban đầu.
Suy thận nhẹ (creatinine Cl> 50 ml / phút): Liều khởi đầu 0,125mg x 3 lần/ ngày; liều tối đa 1.5mg x 3 lần/ ngày.
Suy thận vừa phải (creatinine Cl = 30-50 mL / min): Liều khởi đầu 0,125mg x 2 lần/ ngày; liều tối đa 0.75mg x 3 lần/ ngày.
Suy thận nặng (creatinine Cl = 15 đến <30 mL / phút): Liều khởi đầu 0,125mg x 1 lần/ ngày; liều tối đa 1,5mg x 1 lần/ ngày.
Suy thận rất nặng (creatinine Cl <15 mL / phút và bệnh nhân chạy thận nhân tạo): Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng Pramipexole ở nhóm bệnh nhân này.
Pramipexole có thể được giảm dần với tốc độ 0,75mg mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày đã được giảm xuống còn 0,75mg. Sau đó, liều có thể được giảm thiểu bằng 0.375mg mỗi ngày.
Liều khởi đầu của Pramipexole là 0,125mg x 1 lần/ ngày, uống trước khi đi ngủ 2-3 giờ. Đối với bệnh nhân cần giảm triệu chứng bổ sung, thời gian giữa các bước chuẩn độ là mỗi 4-7 ngày với các mức liều 0.25mg, 0.5mg.
Thời gian giữa các bước chuẩn độ là mỗi 14 ngày ở bệnh nhân suy thận vừa và nặng (độ thanh thải creatinine 20-60ml/ phút).
Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như buồn nôn, chuyển động cơ thể bất thường, yếu ớt, hoa mắt, buồn ngủ, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, khó nhớ, nhầm lẫn, suy nghĩ bất thường, ợ nóng, táo bón, tiêu chảy, ăn mất ngon, giảm cân, khô miệng, đau khớp, đi tiểu thường xuyên hoặc mót tiểu, khó đi tiểu hoặc đau khi đi tiểu, giảm ham muốn hoặc khả năng tình dục, sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, ảo giác, thay đổi tầm nhìn, tức ngực, khó thở, nước tiểu sẫm màu hoặc có màu đỏ, đau cơ bắp, cứng hoặc đau cơ, yếu cơ. Ngoài ra, thuốc có thể gây một số phản ứng phụ khác. Hãy liên hệ với bác sĩ nếu cơ thể xuất hiện các triệu chứng lạ gây ảnh hưởng tới sức khỏe để có phương pháp điều trị phù hợp.
Thận trọng khi sử dụng
Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Tránh các đồ uống có cồn. Pramipexole có thể gây chóng mặt, choáng váng, buồn nôn, ngất xỉu hoặc đổ mồ hôi khi thay đổi đột ngột tư thế.
Đối với phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về độ an toàn của thuốc cho thai nhi hay thuốc có ngấm qua sữa mẹ hay không, tốt hơn hết không nên sử dụng thuốc trong quá trình cho con bú.
Đối với bệnh nhân suy thận và trẻ em, cần cẩn thận trong quá trình dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Chất đối kháng dopamin, chẳng hạn như thuốc an thần kinh (phenothiazin, butyrophenones, thioxanthin) hoặc metoclopramide có thể làm giảm hiệu quả của pramipexole.