Tadalafil 20 mg
Tadalafil được chỉ định để điều trị bệnh rối loạn cương dương.
Liều dùng khởi đầu: thông thường là 10 mg, uống trước lúc sinh hoạt tình dục.
Liều dùng có thể tăng lên 20 mg hoặc giảm xuống 5 mg tùy vào sự dung nạp và hiệu quả của thuốc đối với từng cá nhân.
Liều dùng tối đa là 1 lần/ ngày.
Tadalafil có hiệu quả đến 36 giờ sau khi uống thuốc. Vì thế nên cân nhắc để sử dụng liều phù hợp.
Suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận nhẹ. Bệnh nhân suy thận trung bình nên bắt đầu dùng ở liều 5 mg, liều tối đa là 10 mg mỗi 48 giờ. Bệnh nhân suy thận nặng, liều dùng tối đa là 5 mg.
Suy gan: Bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình, không nên dùng quá 10 mg/ ngày. Bệnh nhân suy gan nặng, không nên sử dụng thuốc này.
Không sử dụng đồng thời với bất kỳ hợp chất nitrat hữu cơ nào.
Tăng cảm: Không sử dụng thuốc này cho các bệnh nhân tăng cảm với tadalafil hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Các thuốc ức chế cytochrom P450 (như ketoconazol, ritonavir, erythromycin, itraconazol) làm tăng nồng độ của tadalafil.
Các thuốc gây cảm ứng cytochrom P450 (như rifampin, carbamazepin, phenytoin, phenobarbital) làm giảm nồng độ của tadalafil.
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng tadalafil: nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, đau lưng, đau cơ, xung huyết mũi, đỏ bừng mặt, đau tay chân, đau thắt ngực, hạ huyết áp, nhồi máu cơ tim, tim đập nhanh, đánh trống ngực.
Bệnh tim mạch: Thầy thuốc nên xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân trước khi sử dụng thuốc này.
Bệnh nhân có bệnh võng mạc bẩm sinh kể cả viêm võng mạc sắc tố không nên sử dụng thuốc này.
Nếu bệnh nhân bị cương đau dương vật trên 4 giờ thì phải báo cho thầy thuốc.
Tính an toàn và hiệu quả khi dùng phối hợp tadalafil và các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác chưa được đánh giá.