Symbicort

Thuốc Symbicort Turbuhaler là gì?

Thuốc Symbicort Turbuhaler có thành phần là Budesonide, Formoterol fumarat có tác dụng điều trị hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Thành phần 

  • Dược chất chính: Budesonide 160mcg, Formoterol fumarat 4.5mcg

  • Loại thuốc: Thuốc tác dụng lên đường hô hấp

  • Dạng thuốc, hàm lượng: Hộp 1 ống hít 60 liều

Công dụng

Hen suyễn: Symbicort được chỉ định trong điều trị thường xuyên bệnh hen (suyễn) khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận bêta-2 có tác dụng kéo dài dạng hít:

  • Bệnh nhân không được kiểm soát tốt với corticosteroid dạng hít và chất chủ vận bêta-2 dạng hít tác dụng ngắn sử dụng ‘khi cần thiết’.

  • Bệnh nhân đã được kiểm soát tốt bằng corticosteroid dạng hít và chất chủ vận bêta-2 tác dụng kéo dài trong từng ống hít riêng.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

  • Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng (FEV1 < 50% so với giá trị bình thường ước tính) và tiền sử nhiều lần có cơn kịch phát, là những người có các triệu chứng đáng kể mặc dù được điều trị thường xuyên bằng các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài.

Liều dùng 

Cách dùng

  • Turbuhaler là một dụng cụ được vận hành bởi dòng khí hít vào, điều này có nghĩa là khi bệnh nhân hít qua đầu ngậm, thì thuốc sẽ theo không khí được hít vào trong đường hô hấp.

Chú ý: Cần phải hướng dẫn bệnh nhân các điều sau:

  • Đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng trong phần "Hướng Dẫn Sử Dụng" ở phần cuối của toa thuốc.

  • Hít mạnh và sâu qua đầu ngậm để đảm bảo liều tối ưu sẽ được phóng thích vào phổi.

  • Không được thở ra qua đầu ngậm.

  • Súc miệng sau khi hít để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm ở hầu-họng.
    Bệnh nhân có thể không cảm nhận vị thuốc hoặc không cảm thấy có thuốc sau khi hít bằng Turbuhaler vì lượng thuốc trong mỗi liều rất nhỏ.

Liều dùng

  • Người lớn (≥ 18 tuổi): 1-2 hít/lần x 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể cần liều lên đến tối đa 4 hít/lần x 2 lần/ngày.

  • Thiếu niên (12-17 tuổi): 1-2 hít/lần x 2 lần/ngày.

  • Trẻ em ≥ 6 tuổi: 1-2 hít/lần x 2 lần/ngày.

Tác dụng phụ 

Thường gặp:

  • Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu.

  • Hệ tim mạch: Hồi hộp.

  • Hệ cơ xương: Run rẩy.

  • Hệ hô hấp: Nhiễm Candida ở hầu họng, kích ứng nhẹ tại họng, ho, khan tiếng.

Ít gặp:

  • Hệ tim mạch: Nhịp tim nhanh.

  • Hệ cơ xương: Co rút cơ.

  • Hệ thần kinh trung ương: Kích động, bồn chồn, nóng nảy, buồn nôn, choáng váng, rối loạn giấc ngủ.

  • Da: Vết bầm da.

Hiếm gặp:

  • Da: Ngoại ban, nổi mề đay, ngứa, viêm da, phù mạch.

  • Hệ hô hấp: Co thắt phế quản.

  • Chuyển hóa: Hạ kali máu.

  • Hệ tim mạch: Rung nhĩ, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu.

Rất hiếm :

  • Chuyển hóa: Tăng đường huyết, dấu hiệu hay triệu chứng về tác dụng glucocorticosteroid toàn thân (bao gồm thiểu năng tuyến thượng thận).

  • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, rối loạn hành vi (chủ yếu ở trẻ em).

  • Hệ thần kinh trung ương: Rối loạn vị giác.

  • Hệ tim mạch: Cơn đau thắt ngực, dao động huyết áp.

Lưu ý 

Chống chỉ định

Quá mẫn (dị ứng) với budesonide, formoterol hay lactose dạng hít.

Thận trọng khi sử dụng

Không ngưng thuốc đột ngột. Không khởi đầu bằng Symbicort khi bệnh nhân đang trong cơn kịch phát hen. Theo dõi tăng trưởng trẻ điều trị dài hạn với corticoid hít. Phải súc miệng sau mỗi lần hít. Thận trọng khi có nhiễm độc giáp, u tế bào ưa crôm, tiểu đường, giảm kali máu chưa điều trị, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp động mạch chủ dưới van vô căn, tăng HA nặng, phình mạch, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh, suy tim nặng, khoảng QTc kéo dài, lao phổi, nhiễm nấm, virus đường hô hấp. Có thai.

Tương tác thuốc

  • Ketoconazole 200 mg, 1 lần/ngày làm tăng nồng độ trong huyết tương của budesonide uống (liều đơn 3 mg) trung bình 6 lần khi dùng đồng thời. Khi ketoconazole được dùng 12 giờ sau khi dùng budesonide, nồng độ budesonide trung bình tăng lên 3 lần. Chưa có thông tin về tương tác này đối với budesonide hít, nhưng người ta cho là có sự tăng rõ nồng độ thuốc trong huyết tương. Vì chưa có thông tin về liều dùng, nên tránh phối hợp các thuốc trên. Nếu không thể tránh được, khoảng cách giữa các lần dùng ketoconazole và budesonide nên kéo dài càng lâu càng tốt. Cũng nên xem xét đến việc giảm liều budesonide. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác cũng làm tăng rõ nồng độ budesonide trong huyết tương.

  • Thuốc chẹn bêta có thể làm giảm hoặc ức chế tác động của formoterol. Vì vậy, Symbicort Turbuhaler không nên dùng với thuốc chẹn bêta (kể cả thuốc nhỏ mắt) trừ phi có lý do thuyết phục.

  • Dùng đồng thời với quinidine, disopyramide, procainamide, phenothiazine, thuốc kháng histamin (terfenadine), IMAO và chất chống trầm cảm 3 vòng có thể làm kéo dài khoảng QTc và gia tăng nguy cơ loạn nhịp thất.

  • Hơn nữa, L-Dopa, L-thyroxine, oxytocin và rượu có thể ảnh hưởng tính dung nạp của tim đối với thuốc cường giao cảm bêta-2.
    Dùng đồng thời với IMAO kể cả những tác nhân có đặc tính tương tự như furazolidone và procarbazine có thể thúc đẩy phản ứng tăng huyết áp. Tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở bệnh nhân đang vô cảm với hydrocarbon halogen hóa.

  • Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm bêta khác có thể có tác động cộng hợp mạnh.

  • Giảm kali máu có thể làm tăng khuynh hướng loạn nhịp tim ở bệnh nhân điều trị bằng glycosides tim.

  • Budesonide không cho thấy có tương tác với các thuốc khác dùng để điều trị hen (suyễn).

 

Tham khảo thêm thông tin thuốc tại: Nhà thuốc BV Nguyễn Tri Phương

return to top