THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén sủi bọt chứa:
Acid ascorbic 1000 mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
(Tá dược gồm: Acid citric khan, natri hydrocarbonat, povidone K30, natri carbonat khan, polyethylen glycol 6000, bột hương vị cam, natri saccharin).
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén sủi bọt.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 tuýp x 10 viên nén sủi bọt.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị bệnh do thiếu vitamin C.
Methemoglobin huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định dùng thuốc cho người bị thiếu hụt glucose- 6 - phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyếtvtán), người‹có tiền sử sồi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sôi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Viên sili bọt được hòa tan trong một ly nước để uống trong ngày. Không nên dùng thuốc vào cuối ngày và lúc đói. Không quá1 viên/ngày.
Bệnh thiếu vitamin C (scorbut): Người lớn: 1 viên/ngày, uống ít nhất trong 2 tuần.
Methemoglobin- huyết khi không có sẵn xanh methylen: 1 viên/ngày.
Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tăng oxalat- niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơbụng, mệt môi, đồbừng, nhức đầu, mất ngủ, và tình trạng buồn ngủ đã xây ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xây ra ỉa chảy.
Thường gặp: Tăng oxalat niệu.
Ít gặp: Thiếu máu tan máu. Bừng đỏ, suy tim. Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi. Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Cách xử trí: Không nên ngừng đột ngột sau khi sử dụng thuốc trong thời gian dài để phòngngừa bệnh scorbut hồi ứng do có sự cảm ứng quá trình chuyển hóa vitamin C; vì đó là một đáp ứng sinh lý và là hậu quả của việc dùng thuốc trước đó.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Dùngthuốc kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C. Tăng oxalate niệu có thể xây ra sau khi dùng thuốc. Vitamin C có thể gây acid-hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cysfin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Người mang thai: Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên súc vật và trên người mang thai, và nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xây ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống chế phẩm này trong khi mang thai có thể làm tăng nhụ cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Người cho con bú: Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc an toàn cho người đang vận hành máy móc hay lái tàu xe.
DƯỢC LÝ
Dược lực học
Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sữa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phân ứng oxy hóa- khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin,sắt, và một số hệ thống enzyme chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat,trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữgìn:Sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Thiếu hụt vitamin Cc dẫn đến bénh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đốm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc
Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin C.
Dược động học
Hấp thu: Vtamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau khi dùng liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người¡ bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu.
Hấp thu vitamin C ở dạ dày- ruột có thể giảm ởngười ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày- ruột.
Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 - 20 mmicrogarml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong co thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30-45 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3- 5 tháng thiếu hụt vitamin C. Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
Thai tri: Vitamin C oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạttính gồm ascorbic acid- 2 - sulfat và acidoxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều này thường xây ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200 mg.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và ỉa chảy.
Cách xử trí: Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
BẢO QUẢN
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng, tránh ẩm.
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh