Zapnex

Thuốc Zapnex là gì ?

Olanzapine dùng để điều trị tấn công và điều trị duy trì bệnh tâm thần phân liệt và các bệnh loạn thần khác. Olanzapine cũng có hiệu quả đối với các triệu chứng của cảm xúc thứ phát thường đi kèm với bệnh tâm thần phân liệt và các rối loạn tương tự. Olanzapine giúp duy trì tình trạng lâm sàng cải thiện khi tiếp tục điều trị bằng olanzapine ở những người bệnh đã có đáp ứng với lần điều trị đầu tiên.

Thành phần của Zapnex

  • Dược chất chính: Olanzapine

  • Loại thuốc: Thuốc chống loạn thần

  • Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén bao phim 5mg, 10mg.

Công dụng 

Olanzapine dùng để điều trị tấn công và điều trị duy trì bệnh tâm thần phân liệt và các bệnh loạn thần khác có biểu hiện rõ rệt của các triệu chứng dương tính (như hoang tưởng, ảo giác, rối loạn suy nghĩ, thù địch và nghi ngờ) và/hoặc các triệu chứng âm tính (như vô cảm, lãnh đạm, thu mình, ngôn ngữ nghèo nàn). Olanzapine cũng có hiệu quả đối với các triệu chứng của cảm xúc thứ phát thường đi kèm với bệnh tâm thần phân liệt và các rối loạn tương tự. Olanzapine giúp duy trì tình trạng lâm sàng cải thiện khi tiếp tục điều trị bằng olanzapine ở những người bệnh đã có đáp ứng với lần điều trị đầu tiên.

Liều dùng 

Cách dùng

Dùng đường uống

Liều dùng

Liều khởi đầu thông thường của olanzapine là 10mg, dùng 1 lần/ngày, không cần chú ý đến bữa ăn. Sau đó có thể điều chỉnh liều hằng ngày tùy theo tình trạng lâm sàng, thay đổi từ 5mg đến 20mg trong ngày. Chỉ được tăng liều cao hơn liều thông thường sau khi đã có đánh giá lâm sàng thích hợp.

  • Trẻ em: Olanzapine chưa được nghiên cứu ở người dưới 18 tuổi.

  • Người bệnh cao tuổi: Liều khởi đầu 5mg, nhưng nên cân nhắc đối với người bệnh >65 tuổi khi có các yếu tố lâm sàng không thuận lợi.

  • Người bệnh suy thận và/hoặc suy gan: Nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu 5mg ở những người bệnh này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, loại A hoặc B Child-Pugh), nên dùng liều khởi đầu 5mg và cẩn thận khi tăng liều.

  • Khi có nhiều hơn một yếu tố làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapine (nữ giới, tuổi già, không hút thuốc), nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp. Nên cẩn thận khi có chỉ định tăng liều ở những người bệnh này

Tác dụng phụ 

Buồn ngủ, chóng mặt, bồn chồn, có hành vi bất thường, trầm cảm, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, yếu ớt, đi lại khó khăn, táo bón, tăng cân, khô miệng, đau ở cánh tay, chân, lưng hoặc khớp, vú to hoặc tiết dịch, chu kỳ kinh nguyệt muộn hoặc mất kinh, giảm khả năng tình dục, co giật, thay đổi tầm nhìn. Sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân; chuyển động bất thường, không kiểm soát được của khuôn mặt hoặc cơ thể; đau họng, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác, cứng cơ, ra mồ hôi quá nhiều, nhịp tim nhanh hoặc không đều, phát ban, nổi mề đay, khó thở hoặc khó nuốt. Olanzapine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng olanzapine.

Lưu ý 

Thận trọng khi sử dụng

Trước khi dùng olanzapine, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với olanzapine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác, các thuốc đang sử dụng và lịch sử bệnh tật của bạn, đặc biệt là đột quỵ, cơn đột quỵ nhỏ, bệnh tim hoặc một cơn đau tim, nhịp tim bất thường, động kinh, ung thư vú, tình trạng khó nuốt, huyết áp cao hoặc thấp, cholesterol và triglyceride cao trong máu, bạch cầu thấp, bệnh gan hay tuyến tiền liệt, liệt ruột, bệnh tăng nhãn áp, đường huyết cao hoặc gia đình có người mắc bệnh tiểu đường. Olanzapine có thể gây buồn ngủ. Không lái xe hay vận hành máy móc hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt.Không uống rượu trong khi dùng olanzapine. Nói cho bác sĩ biết nếu bạn hút thuốc vì hút thuốc lá có thể làm giảm hiệu quả của thuốc này.

  • Phụ nữ có thai: Không có thử nghiệm đầy đủ và có kiểm soát với olanzapine ở phụ nữ mang thai nhưng trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc chống loạn thần trong 3 tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ bị triệu chứng ngoại tháp và / triệu chứng cai thuốc sau sinh. Đã có báo cáo về kích động, tăng / giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp và rối loạn ăn uống ở trẻ sơ sinh. Chỉ sử dụng olanzapine trong quá trình mang thai khi lợi ích hơn hẳn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.

  • Các bà mẹ cho con bú: Olanzapine được bài tiết trong sữa mẹ. Các bà mẹ dùng olanzapine không nên cho con bú.

  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của olanzapine uống trong điều trị tâm thần phân liệt và cơn hưng cảm hoặc cơn hỗn hợp liên quan đến rối loạn lưỡng cực I được thành lập ở thanh thiếu niên (13 -17 tuổi). An toàn và hiệu quả của olanzapine ở trẻ em <13 tuổi chưa được thiết lập. An toàn và hiệu quả của sự kết hợp olanzapine và fluoxetine ở trẻ em và trẻ vị thành niên (10-17 tuổi) đã được thành lập để điều trị giai đoạn trầm cảm cấp tính liên quan đến rối loạn lưỡng cực.

  • Người cao tuổi: Cần thận trọng khi sử dụng cho người cao tuổi vì thuốc làm tăng nguy cơ tử vong ở đối tượng này.

Chống chỉ định dùng olanzapine ở người bệnh đã có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Olanzapine cũng chống chỉ định ở người bệnh có nguy cơ mắc bệnh glôcôm góc hẹp.

Tương tác thuốc

  • Ảnh hưởng của những thuốc khác lên Olanzapine

Dùng đồng thời olanzapine với than hoạt sẽ làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường uống từ 50 đến 60%. Chuyển hóa của olanzapine có thể bị ảnh hưởng do hút thuốc (độ thanh thải của olanzapine thấp hơn 33% và thời gian bán thải dài hơn 21% ở những người không hút thuốc so với những người hút thuốc).

Thuốc gây cảm ứng của CYP1A2 (Carbamazepine), Omeprazole và rifampin có thể làm tăng độ thanh thải olanzapine, gây giảm nồng độ của olanzapine trong huyết tương.

Diazepam, rượu: Dùng chung olanzapine với các chất này gây hạ huyết áp thế đứng.

Các chất ức chế CYP1A2: fluvoxamine làm giảm độ thanh thải của olanzapine, dẫn đến tăng nồng độ olanzapine trong huyết tương, cần giảm liều olanzapine ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với fluvoxamine.

Thuốc ức chế CYP2D6: Fluoxetine có thể làm tăng nồng độ của olanzapine trong huyết tương.

  • Ảnh hưởng của Olanzapine lên những thuốc khác

Thuốc hạ huyết áp: Olanzapine có thể làm tăng tác dụng của thuốc hạ áp nhất định.

Levodopa và thuốc tạo hiệu ứng dopamine: Olanzapine có thể vô hiệu hóa sự ảnh hưởng của các chất chủ vận dopamine và levodopa.

Lorazepam (IM): tiêm bắp đồng thời lorazepam và olanzapine làm tăng buồn ngủ.

Diazepam: Dùng đồng thời diazepam với olanzapine làm tăng huyết áp thế đứng.

return to top