✴️ Đánh giá suy yếu và té ngã trên bệnh nhân cao tuổi

Nội dung

MỤC TIÊU

Lý thuyết:

Hiểu suy yếu là gì.

Hậu quả suy yếu.

Cách phòng ngừa suy yếu.

Nhận biết các yếu tố nguy cơ té ngã.

Nhận thức tầm quan trọng của té ngã 2.

Thực hành: 

Đánh giá được mức độ suy yếu.

Đánh giá nguy cơ té ngã và hướng dẫn phòng ngừa té ngã. 

 

NỘI DUNG

SUY YẾU

Suy yếu là gì?

Suy yếu là một hội chứng mạn tính, tiến triển với nhiều mức độ khác nhau. Là tình trạng giảm dự trữ và chức năng ở nhiều hệ sinh lý dẫn đến giảm khả năng duy trì tình trạng sức khỏe ổn định và giảm khả năng đáp ứng với các biến cố sức khỏe. 

Hầu hết các trường hợp suy yếu nặng không hồi phục, tử vong cao trong vòng 6-12 tháng. 

Các giai đoạn sớm hơn có thể đáp ứng với điều trị, có thể phòng ngừa hoặc làm giảm biểu hiện lâm sàng. 

Có 2 nhóm: 

Nguyên phát: do quá trình lão hóa nội sinh.

Thứ phát: liên quan giai đoạn cuối của nhiều bệnh mạn tính.

Nguyên nhân:

Mất sự điều chỉnh của nhiều hệ sinh lý trong cơ thể: hằng định nội môi, mất điều chỉnh việc tạo năng lượng…

Giảm khối cơ là yếu tố chính của suy yếu và là yếu tố tiên lượng các biểu hiện lâm sàng khác. 

Biểu hiện lâm sàng: 

Biểu hiện ở: 

Sức mạnh cơ.

Thăng bằng.

Vận động

Dinh dưỡng.

Sức dẻo dai.

Hoạt động thể chất.

Di chuyển.

Nhận thức (có thể).

Hậu quả

Nguy cơ cao bị các stress: nhiễm trùng, thay đổi nhiệt độ (quá nóng hoặc lạnh), nhiễm trùng, chấn thương. 

Suy yếu làm cho người cao tuổi dễ bị biến cố xấu khi gặp các yếu tố stress. 

Chậm hồi phục từ các stress. 

Đánh giá suy yếu

Fried: sụt cân, cảm giác mau mệt, tốc độ chậm, hoạt động thể lực ít, yếu cơ. 

Tiêu chuẩn Canada.

IADLs (hoạt động chức năng sinh hoạt): mua sắm, giữ nhà, tài chính, nấu ăn, nghe điện thoại, thuốc men, đi lại.

ADLs (hoạt động cơ bản): mặc quần áo, ăn uống, di chuyển, tiêu tiểu, vệ sinh cá nhân. 

Kiểm soát và phòng ngừa

Kiểm soát suy yếu : 

Loại bỏ các yếu tố làm nặng suy yếu: môi trường hoặc các yếu tố có thể điều trị.

Cải thiện các biểu hiện lâm sàng: hoạt động, sức cơ, dinh dưỡng, các bài tập. 

Giảm thiểu hậu quả các biến cố: bệnh lý cấp, chấn thương, phẫu thuật, nhập viện. 

Phòng ngừa suy yếu: 

Tránh các yếu tố: 

Bất động.

Nhập viện.

Phẫu thuật.

Quá nóng/lạnh.

Kiểm soát đa thuốc, tránh các tác dụng phụ.

Các bài tập: tăng kháng lực, đi bộ. 

Phục hồi chức năng.

Dinh dưỡng đầy đủ.

 

TÉ NGÃ

Định nghĩa

Té ngã là biến cố khi 1 người rơi trên nền nhà hoặc mặt phẳng thấp hơn mà không có tình trạng mất nhận thức. Loại trừ té ngã do các nguyên nhân nội sinh (co giật, đột quị, ngất) hoặc do biến cố môi trường.  

Là một trong những hội chứng lão khoa thường gặp nhất. 

Nguyên nhân

Đa yếu tố.

Nội sinh (thăng bằng kém: giảm thị lực, tiền đình, hệ thống cảm nhận bản thể, yếu cơ, bệnh mạn tính, giảm thị lực,sa sút trí tuệ).

Ngoại sinh (đa thuốc: an thần, chống trầm cảm, tim mạch, hạ đường huyết).

Môi trường (ánh sáng kém, thiết bị không an toàn, sàn trơn).

Yếu tố nguy cơ

Theo thứ tự:

Tiền căn té ngã.

Bệnh Parkinson.

Bất thường dáng đi.

Sử dụng dụng cụ đi.

Chóng mặt.

Trầm cảm.

Sợ té ngã. 

Bệnh khớp.

Sa sút trí tuệ.

Tiêu tiểu không tự chủ.

Đau.

Giảm thị lực.

Đa bệnh lý .

Giảm thính lực.

Giảm ADL.

Đau: > 2 vị trí, đau nặng, đau làm cản trở hoạt động.

Thuốc 

An thần (benzodiazepin).

Chống động kinh.

Tâm thần.

Hạ áp.

MAOI, SSRI.

Giãn cơ.

Corticoid toàn thân.

Hậu quả

Mỗi năm ở Mỹ có 700.000- 1.000.000 trường hợp té ngã trong bệnh viện. 

Hậu quả

Gãy xương.

Chấn thương, tử vong liên quan chấn thương.

Sợ té ngã.

Giảm chức năng (1/2 trường hợp té không thể tự ngồi dậy).

Đánh giá nguy cơ

Đa yếu tố 

Đo huyết áp tư thế khi: 

Sau khi té.

BN có triệu chứng gợi ý hạ huyết áp tư thế: chóng mặt, choáng váng.

Khi BN dùng thuốc có khả năng gây hạ HA tư thế.

Phòng ngừa té ngã trong bệnh viện

Kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân.

Đi lại, di chuyển: vật lý trị liệu, các bài tập thăng bằng.

Tác dụng phụ của thuốc: 

xem xét dùng các thuốc ít nguy cơ té ngã.

Chỉnh và ngưng thuốc.

Dùng ≥ 4 thuốc:  giảm số lượng và liều thuốc khi có thể.

Bệnh lý: 

Parkinson, thoái hóa khớp: tối ưu điều trị.

Điều trị hạ huyết áp tư thế: ngồi 2-3 phút khi chuyển từ ngồi sang đứng, mang vớ áp lực, thuốc. 

Điều chỉnh thị lực.

Kiểm tra vấn đề bàn chân và dép mang.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top