KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BƯỚC ĐẦU CỦA NĂM TRƯỜNG HỢP U TUYẾN ỨC TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Nguyễn Thành Nhân1, Huỳnh Thanh Long1, Chiêm Hoàng Phong1, Trần Hoàng Thịnh1, Nguyễn Thị Hồng Thắm1

1BV Nguyễn Tri Phương

ĐẶT VẤN ĐỀ

      Trung thất là 1 khoang trong lồng ngực, chứa hầu hết các cơ quan trừ phổi. Được chia là 3 khoang: trước, giữa và sau. U trung thất trước: nang tuyến ức, tăng sản tuyến ức, u tuyến ức (47-50%), hạch lympho, lymphom, u tế bào mầm…Riêng đối với u tuyến ức tỷ lệ ác tính chiếm #20%. Ung thư biểu mô tuyến ức: thường gặp 50-65 tuổi, chiếm 0.2 – 1.5% bệnh lý ác tính

        Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản và hiệu quả đối với hầu hết các u trung thất. Phần lớn các phẫu thuật viên thống nhất cần phải chỉ định mổ sớm các khối u lành tính và các nang ở trung thất vì tỉ lệ ung thư hóa các u nang lành tính ở trung thất khá cao tới 37 - 41%.

       Các phẫu thuật đuợc chọn lựa gồm phẫu thuật mở ngực và phẫu thuật nội soi –VTS (hay nội soi có hỗ trợ -VATS). Trong những năm gần đây, CT ngực là xét nghiệm thường qui trong chẩn đoán u trung thất và việc ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị u trung thất ngày càng nhiều

KẾT LUẬN

       Kết quả phẫu thuật cắt u trung thất phụ thuộc một số yếu tố hình ảnh CT ngực (kích thước, vị trí, sự xâm lấn…). Việc chỉ định đúng, lựa chọn phương pháp mổ hợp lý để tiếp cận u, kỹ thuật phẫu tích tốt giúp hạn chế tối thiểu tai biến phẫu thuật.

       Qua 5 trường hợp chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt u trung thất tại BV Nguyễn Tri Phương bước đầu đạt kết quả tốt, không có trường hợp tử vong sau mổ, không có tai biến trong mổ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nguyễn Công Minh (2007). Phẫu thuật nội soi cắt u tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ tại BV Chợ Rẫy. Y học Tp Hồ Chí Minh, Hội nghị KHKT lần 24. Tập 11, phụ bản của số 1. ĐHYD TP Hồ Chí Minh: 321-326
  2. Trần Minh Bảo Luân (2007). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán và điêu trị u trung thất. Tạp chí y học Tp HCM, tập 11, phụ bản số 1, năm 2007
  3. Gabrielle Drevet et al (2019): “Optimal management of thymic malignancies: current perspectives”. Cancer Manag Res. 2019; 11: 6803–6814.    
  4. Girard N, Ruffini E, Marx A, Faivre-Finn C, Peters S, Committee EG. Thymic epithelial tumours: ESMO Clinical practice guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann Oncol. 2015;26 Suppl 5:v40–v55. doi:10.1093/annonc/mdv277 [PubMed]
  5. Cheufou DH, Valdivia D, Puhlvers S, et al. Lymph node involvement and the surgical treatment of thymic epithelial and neuroendocrine carcinoma. Ann Thorac Surg. 2019;107:1632–1638. doi:10.1016/j.athoracsur.2019.01.006 [PubMed]
  6. Thymicepithelial tumours: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatmentand follow-up 2015

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

https://bvnguyentriphuong.com.vn/uploads/images/icon%20chung/facebook-icon.png  facebook.com/BVNTP

https://bvnguyentriphuong.com.vn/uploads/images/icon%20chung/YouTube-icon.png  youtube.com/bvntp

return to top